Đăng ký thừa kế
Đăng ký thừa kế
- Khi thừa kế bắt đầu thì toàn bộ quyền và nghĩa vụ của người cho thừa kế về tài sản được kế thừa từ thời điểm đó nên quyền sở hữu bất động sản được chuyển cho người thừa kế mà không cần đăng ký (Điều 1005, Bộ luật Dân sự).
· Tuy nhiên, nếu định bán phần bất động sản thừa kế thì phải đăng ký chuyển quyền sở hữu cho bản thân rồi mới bán được (Điều 187, Bộ luật Dân sự).
- Việc đăng ký thừa kế phải do chính người thừa kế thực hiện (Khoản 3 Điều 23, Luật Đăng ký bất động sản).
· Nếu nguyên nhân đăng ký là thừa kế thì phải cung cấp thông tin chứng minh tài sản thừa kế cho cơ quan đăng ký bằng cách đính kèm trong đơn (Điều 24, Luật Đăng ký bất động sản và Điểm 1 Khoản 1 Điều 46, Quy tắc Đăng ký bất động sản).
· Trong trường hợp này, nếu có nhiều người thừa kế, việc đăng ký chuyển nhượng được thực hiện bằng cách đứng tên chung, có ghi rõ tỷ lệ thừa kế của từng người (Khoản 4 Điều 48, Luật Đăng ký bất động sản).
Người có thể đăng ký
Bản thân người thừa kế
- Việc đăng ký phải do chínhbản thân người thừa kế thực hiện riêng lẻ (Khoản 3 Điều 23, Luật Đăng ký bất động sản).
- Lúc này, trường hợp có nhiều người là người thừa kế thì đăng ký chuyển đổi đứng tên chung, có ghi rõ phần thừa kế của từng người (Khoản 4 Điều 48, Luật Đăng ký bất động sản), một người thừa kế trong số những người thừa kế có thể đăng ký thừa kế cho những người thừa kế còn lại (Tiền lệ đăng ký số 1-314 ngày 30/.04.1985 – tán thành đăng ký thừa kế của 1 người trong số những người đồng thừa kế)
Trường hợp có người đã nhận di sản
- Trường hợp có người thừa tự nhận di sản riêng rẽ với người thừa kế thì người thừa tự không thể đăng ký riêng lẻ.
· Trường hợp này người thừa kế và những người chấp hành di chúc khác (người có nghĩa vụ đăng ký) và người thừa tự (người có quyền lợi đăng ký) phải đăng ký cùng nhau [Hướng dẫn xử lý về thủ tục đăng ký bảo toàn (chuyển) quyền sở hữu của người nhận di sản - Quy tắc định sẵn của Tòa án tối cao số 1512,(ban hành và thực hiện ngày 09.04.2014)].
Nơi đăng ký
Cơ quan đăng ký có thẩm quyền
- Các công việc về đăng ký do Tòa án địa phương có thẩm quyền tại địa điểm đặt bất động sản, hay chi nhánh Tòa án, hay phòng đăng ký thuộc Tòa án đó (Khoản 1 Điều 7, Luật Đăng ký bất động sản).
Đăng ký trên internet
- Các nội dung cụ thể khác vui lòng tham khảo trang chủ Phòng đăng ký online của Tòa án tối cao.
Phương thức đăng ký thừa kế
Phương thức đăng ký thừa kế
- Đăng ký thừa kế bằng một trong những phương pháp dưới đây (Khoản 1 Điều 24, Luật Đăng ký bất động sản).
· Phương pháp người đăng ký hay người đại diện theo pháp luật của người đó đến cơ quan đăng ký, nộp văn bản có ghi thông tin đăng ký và các thông tin đính kèm.Tuy nhiên, trường hợp người đại diện là luật sư (bao gồm công ty luật, công ty luật trách nhiệm hữu hạn, Hiệp hội Luật sư) hay nhân viên tư pháp (bao gồm công ty dịch vụ tư pháp và công ty dịch vụ tư pháp trách nhiệm hữu hạn) thì có thể chỉ định nhân viên theo Quy tắc Đăng ký bất động sản đến văn phòng đăng ký và nộp văn bản đó.
· Phương pháp gửi thông tin đăng ký và thông tin đính kèm bằng cách sử dụng một tổ chức xử lý thông tin được điện toán hóa theo Quy tắc Đăng ký bất động sản (chỉ áp dụng đối với loại đăng ký do Trưởng phòng Hành chính Tòa án chỉ định)
Thông tin đăng ký
- Khi đăng ký thừa kế, các mục sau đây phải được cung cấp cho cơ quan đăng ký như là nội dung thông tin đăng ký (Khoản 1 Điều 43, Quy tắc Đăng ký bất động sản).
· Nội dung thể hiện trong danh mục bất động sản
· Họ tên (hay tên gọi), địa chỉ (hay nơi đặt văn phòng) và số căn cước công dân (số đăng ký dùng cho đăng ký bất động sản).
· Trường hợp người đại diện đăng ký: họ tên và địa chỉ của người đó
· Nguyên nhân và ngày tháng năm đăng ký
· Mục đích đăng ký
· Thông tin đăng ký đã gửi cho những người có quyền lợi về đăng ký (chỉ áp dụng trường hợp đăng ký quyền lợi của đăng ký chung hay đăng ký riêng biệt của người có nghĩa vụ đăng ký đã thắng kiện)
· Thể hiện nơi đăng ký
· Ngày tháng năm đăng ký
Thông tin đính kèm
- Trường hợp đăng ký, phải cung cấp cho văn phòng đăng ký những thông tin sau đính kèm với thông tin đăng ký (Khoản 1 Điều 46, Quy tắc Đăng ký bất động sản).
· Thông tin chứng minh nguyên nhân đăng ký
· Thông tin chứng minh trong trường hợp cần người thứ 3 cho phép, đồng ý hay phê duyệt về nguyên nhân đăng ký
· Trường hợp cần phê duyệt của người thứ 3 có mối quan hệ lợi ích trên bản đăng ký: thông tin chứng minh việc này hoặc chứng minh có xét xử chống lại việc này
· Thông tin chứng minh quyền hạn đại diện khi người đại diện đăng ký
· Thông tin chứng minh địa chỉ (hoặc nơi đặt văn phòng) và số căn cước công dân (số đăng ký dùng cho đăng ký bất động sản) của chủ thể quyền đăng ký (chỉ giới hạn trong trường hợp trở thành chủ sở hữu đăng ký mới). Tuy nhiên, trường hợp đăng ký chuyển quyền sở hữu, phải cung cấp thông tin chứng minh địa chỉ (hoặc nơi đặt văn phòng) của người có nghĩa vụ đăng ký.
· Đối với trường hợp đăng ký chuyển quyền sở hữu thì thông tin về sổ đất, sổ rừng, sổ cái công trình, hoặc các thông tin khác chứng minh danh mục bất động sản
Lệ phí
Lệ phí đăng ký chuyển quyền sở hữu
- Người định đăng ký chuyển quyền sở hữu phải trả lệ phí (Khoản 3 Điều 22, Luật Đăng ký bất động sản).