Người thừa kế là vợ/chồng
Định nghĩa người thừa kế là vợ/chồng
- Người thừa kế là vợ/chồng tức là vợ/chồng là người thừa kế, khi này, vợ/chồng phải là người có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp.
· Theo đó, vợ/chồng là người kết hôn không đăng ký thì không thể trở thành người thừa kế.Tuy nhiên, trường hợp có mối quan hệ đặc biệt mà không có người thừa kế thì có thể được chia tài sản thừa kế (Điều 1057.2 , Bộ luật Dân sự).
- Vợ/chồng là người thừa kế cùng hàng với hàng thừa kế thứ nhất là trực hệ bề dưới, trường hợp không có trực hệ bề dưới, thì là người đồng thừa kế với hàng thừa kế thứ hai tức trực hệ bề trên.Ngoài ra, trường hợp không có trực hệ bề trên và trực hệ bề dưới thì sẽ trở thành người thừa kế duy nhất (Điều 1003, Bộ luật Dân sự).
Việc đồng thừa kế của vợ/chồng
- Trường hợp trực hệ bề dưới hay trực hệ bề trên trở thành người thừa kế thì vợ/chồng trở thành người đồng thừa kế.
· Theo đó, vợ/chồng và trực hệ bề trên hay trực hệ bề dưới chia sẻ tài sản thừa kế bằng với phần thừa kế của từng người.
Người thừa kế thế vị
Định nghĩa người thừa kế thế vị
- “Người thừa kế thế vị” là trực hệ bề dưới hay vợ/ chồng của người được đại diện trở thành người thừa kế thế vị cho cho hàng thừa kế người đã tử vong hay mất tư cách trong trường hợp trực hệ bề dưới hay anh chị em (người được đại diện) sẽ trở thành người thừa kế tử vong hay mất tư cách trước khi thừa kế bắt đầu (Điều 1001 và Khoản 2 Điều 1003, Bộ luật Dân sự).
Để trở thành người thừa kế thế vị
- Phải có nguyên nhân thế vị
· “Trực hệ bề dưới hay anh chị em (nếu không tử vong hay không mất tư cách thừa kế)” sẽ trở thành người thừa kế phải “tử vong hay mất tư cách thừa kế” trước khi “bắt đầu thừa kế”.
- Phải có đủ điều kiện trở thành người thế vị
· Phải là “trực hệ bề dưới hay vợ/chồng” mà sẽ trở thành người thừa kế (nếu không tử vong hay không mất tư cách thừa kế).