Đối tượng nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
Điều kiện nhận lương
- Bộ trưởng Bộ Tuyển dụng và Lao động trả lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ cho người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm tính đến trước ngày bắt đầu giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ là từ 180 ngày trở lên theo Điều 41, Luật Bảo hiểm lao động, đồng thời thuộc đối tượng người lao động đã thực hiện giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ từ 30 ngày trở lên (ngoại trừ thời gian bị trùng với thời gian nghỉ phép tạm thời trước và sau thai sản) (Khoản 1 Điều 73.2, Luật Bảo hiểm lao động).
Đăng ký lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
Cách thức đăng ký
- Người muốn nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ phải đính kèm tất cả hồ sơ sau và nộp lên người đứng đầu cơ quan ổn định việc làm của nơi làm việc hoặc nơi cư trú của người đăng ký (Khoản 4 Điều 73.2, Luật Bảo hiểm lao động; Điểm 2 và Phần đầu Khoản 1 Điều 116, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Đơn đăng ký nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (Phụ lục biểu mẫu số 100, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Giấy xác nhận giảm giờ làm nuôi con, 1 bản (Chỉ nộp 1 lần cho lần đầu tiên) (Phụ lục biểu mẫu số 102, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Hồ sơ chứng nhận có thể xác nhận điều kiện làm việc như tiền lương cơ bản, thời gian làm việc quy định trước và sau khi giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, 1 bản sao (bảng lương, hợp đồng lao động v.v)
· Hồ sơ chứng nhận việc nhận hiện vật, hiện kim từ chủ doanh nghiệp trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, 1 bản sao (hiện vật, hiện kim nhận với lý do làm việc vượt quá thời gian làm việc quy định đã được giảm cần phải xác nhận riêng)
- Tiền lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ phải đăng ký hàng tháng, đăng ký nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ của bố mẹ đang giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ trong tháng này phải thực hiện trong vòng đến cuối tháng sau (Khoản 2 Điều 116, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
- Trường hợp đăng ký nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, nếu chuyển việc trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ hay có việc làm mới tương ứng với một trong các trường hợp sau thì phải ghi rõ nội dung này vào đơn đăng ký nộp lên lần đầu tiên từ sau ngày chuyển việc hay có việc làm mới (Khoản 2 Điều 104.3 và Điều 96, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động; Khoản 3 Điều 70, Luật Bảo hiểm lao động và Khoản 3 Điều 116, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Trường hợp thời gian làm việc quy định trong 1 tuần trên 15 giờ
· Trường hợp thu nhập từ việc tự kinh doanh hay hiện vật, hiện kim nhận được từ sức lao động bỏ ra có giá trị trên 1 triệu 500 nghìn won một tháng (Điều kiện Khoản 1 Điều 95, 「Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động」)
Thời hạn đăng ký
- Người muốn nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ phải đăng ký từ 1 tháng sau ngày bắt đầu giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ cho đến trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (Nội dung chính Khoản 2 Điều 73.2, Luật Bảo hiểm lao động).
- Tuy nhiên, người không thể đăng ký nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ trong thời hạn quy định trên vì các lý do sau thì phải đăng ký trong vòng 30 ngày kể từ ngày lý do đó kết thúc (Điều kiện Khoản 2 Điều 73.2, Luật Bảo hiểm lao động; Điều 94 và Khoản 2 Điều 104.2, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
· Thiên tai
· Bản thân hay chồng (vợ) bị thương, bệnh tật
· Trực hệ phía trên (ông bà cha mẹ) và trực hệ phía dưới (con cháu) của bản thân hay chồng (vợ) bị thương, bệnh tật
· Thực hiện nghĩa vụ theo Luật Nghĩa vụ quân sự
· Bị giam giữ hay chấp hành bản án do hành vi phạm tội
Tiền lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
Số tiền chi trả
- Lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ được tính theo cách tính như sau (Khoản 3 Điều 73.2, Luật Bảo hiểm lao động và Nội dung chính Khoản 2 Điều 104.2, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
1. Người giảm 5 giờ làm lần đầu tiên mỗi tuần
Số tiền tương ứng với lương cơ bản một tháng được tính theo Luật Tiêu chuẩn lao động lấy ngày bắt đầu giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ làm chuẩn (tối đa 2 triệu won, tối thiểu 500 nghìn won)
|
×
|
5
|
Thời gian làm việc quy định trước khi giảm giờ làm
|
2. Các đối tượng giảm giờ làm còn lại
Số tiền tương ứng 80% lương cơ bản được tính theo Luật Tiêu chuẩn lao động lấy ngày bắt đầu giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ làm chuẩn (tối đa 1 triệu 500 nghìn won, tối thiểu 500 nghìn won)
|
×
|
Thời gian làm việc quy định trước khi giảm giờ làm 5 giờ làm việc quy định sau khi giảm giờ làm
|
Thời gian làm việc quy định trước khi giảm giờ làm
|
- Tuy nhiên, trường hợp thời gian nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ không đủ một tháng, được tính bằng cách chia số tiền được tính theo cách tính trên cho số ngày của tháng đó, sau đó nhân với số ngày đã sử dụng giảm giờ làm do nuôi con của tháng đó (Khoản 3 Điều 73.2, Luật Bảo hiểm lao động và Điều kiện Khoản 2 Điều 104.2, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
Giới hạn lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
Giới hạn chi trả lương
- Người lao động chuyển việc hoặc có việc làm mới trong thời gian nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ sẽ không được nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ kể từ khi chuyển việc (Khoản 2 Điều 74 và Khoản 1 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
- Người lao động làm các công việc sau trong thời gian nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ không được nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ trong thời gian làm công việc đó (Khoản 2 Điều 74, Khoản 2 Điều 73, Khoản 3 Điều 70, Luật Bảo hiểm lao động và Khoản 3 Điều 116, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Trường hợp thời gian làm việc quy định trong 1 tuần trên 15 giờ
· Trường hợp thu nhập từ việc tự kinh doanh hay hiện vật, hiện kim nhận được từ sức lao động bỏ ra có giá trị trên 1,5 triệu won một tháng (Điều kiện Khoản 1 Điều 95, 「Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động」)
- Người đã nhận hay định nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ bằng cách nói dối hoặc hình thức bất chính khác thì không được nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ kể từ ngày đã hay định nhận tiền lương này (Khoản 2 Điều 74 và Nội dung chính Khoản 4 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
· Tuy nhiên, trường hợp đối tượng có đủ điều kiện nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ mới sau khi giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ có liên quan đến phần tiền lương này, được nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ theo điều kiện mới này (Khoản 2 Điều 74 và Điều kiện Khoản 4 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
- Người đã hay dự định nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ nhưng khai báo gian dối hay không khai báo về việc đã đi làm trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, chỉ được nhận lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ trong phạm vi bị giới hạn theo Điều 118.2, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động xem xét theo số lần vi phạm (Khoản 2 Điều 74 và Khoản 5 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
Cắt giảm tiền lương
- Trường hợp tổng tiền lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ và hiện vật, hiện kim người lao động nhận được từ chủ doanh nghiệp hàng tháng trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (hiện vật, hiện kim đã nhận với lý do giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ và tiền lương) vượt quá lương cơ bản theo phân loại sau, thì số tiền vượt quá này sẽ bị trừ vào lương giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (Khoản 2 Điều 74, Luật Bảo hiểm lao động và Điều 104.4, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
1. Trường hợp lương cơ bản không tăng trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ: lương cơ bản một tháng tính đến tháng ngay trước ngày bắt đầu giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
2. Trường hợp lương cơ bản tăng trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
a. Đến trước ngày lương cơ bản tăng: lương cơ bản một tháng tính đến tháng ngay trước ngày bắt đầu giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
b. Sau ngày lương cơ bản tăng: lương cơ bản một tháng tính đến ngày lương cơ bản tăng