Đối tượng và thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
Đối tượng
- Chủ doanh nghiệp phải chấp thuận cho trường hợp người lao động đăng ký giảm giờ làm việc để nuôi con dưới 8 tuổi hoặc dưới năm thứ 2 tiểu học (sau đây gọi là “giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ”) (Nội dung chính Khoản 1 Đều 19.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Giờ làm việc được giảm
- Giờ làm việc trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ phải trên 15 giờ và không được quá 35 giờ một tuần (Khoản 3 Điều 19.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Thời gian sử dụng giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
- Thời gian được giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ là trong vòng 1 năm (Nội dung chính Khoản 4 Điều 19.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Tuy nhiên, người lao động có thể đăng ký nghỉ nuôi con nhưng không sử dụng thời gian nghỉ nuôi con thì được giảm giờ làm trong khoảng thời gian có cộng thêm thời gian nghỉ nuôi con này (Điều kiện Khoản 4 Điều 19.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Người lao động có thể chia nhỏ sử dụng khoảng thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (Phần đầu Khoản 2 Điều 19.4, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Lượng thời gian chia nhỏ sử dụng một lần phải trên 3 tháng (đối với người lao động thời vụ không thể giảm giờ làm trên 3 tháng do hết hạn hợp đồng thì được tính theo thời gian hợp đồng còn lại) (Phần sau Khoản 2 Điều 19.4, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Chế tài khi vi phạm
- Chủ doanh nghiệp nhận được đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ mà không chấp thuận giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ bị phạt tiền lên đến 5 triệu won (Điểm 6 Khoản 3 Điều 39, 「Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình」).
※ Điều kiện làm việc trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
- Điều kiện làm việc của người lao động giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (bao gồm thời gian làm việc sau khi giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ) được quyết định bằng văn bản giữa chủ doanh nghiệp và người lao động (Khoản 2 Điều 19.3, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Chủ doanh nghiệp vi phạm bị phạt tiền lên đến 5 triệu won (Điểm 5 Khoản 3 Điều 39, 「Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình」).
- Chủ doanh nghiệp không được yêu cầu người lao động đang giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ làm việc thêm ngoài giờ làm việc đã được giảm. Tuy nhiên, nếu người lao động tự đưa ra yêu cầu làm thêm giờ một cách công khai thì chủ doanh nghiệp có thể yêu cầu làm thêm giờ tối đa một tuần 12 giờ (Khoản 3 Điều 19.3, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Chủ doanh nghiệp nếu vi phạm, yêu cầu người lao động đang giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ làm thêm ngoài giờ làm việc được giảm khi người lao động không đưa ra yêu cầu được làm thêm một cách công khai, phải nộp phạt lên đến 10 triệu won (Khoản 3 Điều 37, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Giới hạn giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
Lý do giới hạn
- Nếu thuộc một trong các trường hợp sau, người lao động sẽ không được chấp thuận giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (Điều kiện Khoản 1 Điều 19.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Điều 15.2, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp người lao động đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ làm việc liên tục tại doanh nghiệp đó dưới 6 tháng tính đến ngày trước ngày dự kiến giảm giờ làm
· Trường hợp chủ doanh nghiệp đã đăng ký tìm người lên cơ quan ổn định việc làm (Điểm 1 Điều 2.2, Luật Ổn định việc làm), có nỗ lực trong tuyển dụng người thay thế trên 14 ngày nhưng vẫn không tuyển được người thay thế (Ngoại trừ trường hợp người đứng đầu cơ quan ổn định việc làm đã giới thiệu nhưng chủ doanh nghiệp từ chối tuyển dụng từ 2 lần trở lên mà không có lý do chính đáng)
· Trường hợp chủ doanh nghiệp chứng minh được do tính chất công việc của người lao động đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, nếu tiến hành phân chia lại thời gian làm việc sẽ gây khó khăn cũng như dẫn đến trở ngại lớn trong vận hành kinh doanh bình thường của công ty
Thảo luận phương án thay thế
- Trường hợp chủ doanh nghiệp không chấp thuận giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ vì lý do trên, phải thông báo đến người lao động lý do này bằng văn bản và tiến hành thảo luận với người lao động có thể hỗ trợ thông qua cách xử lý khác như điều chỉnh giờ vào làm và tan làm hay sử dụng chế độ nghỉ nuôi con (Khoản 2 Điều 19.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
Cách thức đăng ký
- Người lao động đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ phải nộp lên chủ doanh nghiệp văn bản điền đủ các hạng mục sau (bao gồm cả văn bản điện tử) trước ngày bắt đầu giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ 30 ngày (sau đây gọi là “ngày dự kiến bắt đầu giảm giờ làm”): tên, ngày tháng năm sinh của trẻ là đối tượng sẽ nuôi trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, ngày dự kiến bắt đầu giảm giờ làm, ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (sau đây gọi là “ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm”), giờ vào làm và giờ tan làm trong thời gian giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, ngày tháng năm đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, người đăng ký v.v (Khoản 1 Điều 15, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Trường hợp người lao động đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ sau thời hạn trên, chủ doanh nghiệp phải chấp thuận giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ và chỉ định ngày bắt đầu giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký (Khoản 2 Điều 15, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Chủ doanh nghiệp có thể yêu cầu người đã đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ nộp hồ sơ chứng minh khai sinh của đứa con sẽ nghỉ nuôi con (Khoản 3 Điều 15, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Đăng ký gia hạn ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm
- Ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm chỉ có thể gia hạn một lần, phải đăng ký với chủ doanh nghiệp trước ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm ban đầu 30 ngày (Điều 15.4 và Khoản 2 Điều 12, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Tuy nhiên, trường hợp lao động nữ đang mang thai có nguy cơ bị lưu thai hay sảy thai, hoặc trường hợp gặp khó khăn trong nuôi con do chồng (vợ) tử vong, bị thương, bệnh tật hoặc khuyết tật về thân thể, thần kinh hay ly hôn với chồng (vợ) nên phải gia hạn thêm ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, thì phải đăng ký trước ngày dự kiến ban đầu 7 ngày (Điều 15.4, Phần sau Khoản 2 Điều 12, Điểm 1 và Điểm 3 Khoản 2 Điều 11, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Thu hồi đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
Thu hồi đăng ký
- Người lao động đã đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ có thể trình bày lý do và thu hồi lại đăng ký trước ngày dự kiến bắt đầu giảm giờ làm 7 ngày (Điều 15.4 và Khoản 1 Điều 13, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Vô hiệu hóa đăng ký
- Người lao động sau khi đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ nếu phát sinh một trong số các lý do sau trước ngày dự kiến bắt đầu giảm giờ làm được xem như không đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (Điều 15.4 và Khoản 2 Điều 13, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
1. Trường hợp lao động nữ đang mang thai và đã đăng ký nghỉ nuôi con: lưu thai hoặc sảy thai
2. Trường hợp người lao động không thuộc trường hợp 1 trên và đã đăng ký nghỉ nuôi con
· Con bị tử vong
· Kết thúc mối quan hệ bố mẹ nuôi với trẻ hoặc hủy nhận con nuôi
· Người lao động đã đăng ký giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ nhưng không thể nuôi con do bị thương hoặc mắc bệnh, hay có khuyết tật về thân thể, thần kinh hay ly hôn với chồng (vợ)
- Người lao động khi phát sinh các lý do trên phải thông báo ngay cho chủ doanh nghiệp (Khoản 3 Điều 13, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Kết thúc giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
Thông báo lý do kết thúc
- Trường hợp người lao động đang giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ nhưng con bị tử vong hay không sống chung với con nữa (giới hạn trong trường hợp không còn đóng góp vào việc nuôi con) phải thông báo sự thật này lên chủ doanh nghiệp trong vòng 7 ngày kể từ ngày phát sinh (Khoản 1 Điều 15.3, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Trường hợp chủ doanh nghiệp nhận được thông báo về việc con bị tử vong v.v từ người lao động đang giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ, trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo phải chỉ định ngày quay lại công việc trước khi giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ và thông báo đến người lao động (Khoản 2 Điều 15.3, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Ngày kết thúc giảm giờ làm
- Người lao động được xem là đã kết thúc giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ vào ngày thuộc một trong các ngày sau (Khoản 3 Điều 15.3, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp người lao động đã thông báo như trên và nhận được thông báo ngày quay lại công việc trước khi giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ từ chủ doanh nghiệp: ngày trước ngày quay lại công việc trước khi giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ
· Trường hợp người lao động đã thông báo như trên nhưng không nhận được thông báo ngày quay lại công việc trước khi giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ từ chủ doanh nghiệp: sau 30 ngày kể từ ngày người lao động thông báo lý do
· Trường hợp người lao động không thông báo như trên: sau 37 ngày kể từ ngày phát sinh lý do phải kết thúc giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ như con bị tử vong v.v
- Trường hợp người lao động đang giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ bắt đầu lượt giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ mới hoặc bắt đầu nghỉ nuôi con hay nghỉ trước và sau thai sản, việc giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ sẽ được xem là đã kết thúc vào ngày trước ngày bắt đầu lượt giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ mới, nghỉ nuôi con hoặc nghỉ trước và sau thai sản (Khoản 4 Điều 15.3, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).