Đối tượng nhận lương nghỉ nuôi con
Điều kiện chi trả
- Bộ trưởng Bộ Tuyển dụng và Lao động trả lương nghỉ nuôi con cho người lao động có tổng thời gian được bảo hiểm tính đến trước ngày bắt đầu nghỉ nuôi con là từ 180 ngày trở lên theo Điều 41, Luật Bảo hiểm việc làm và đã nghỉ nuôi con từ 30 ngày trở lên (ngoại trừ thời gian trùng với thời gian nghỉ phép tạm thời trước và sau thai sản) (Khoản 1 Điều 70, Luật Bảo hiểm việc làm).
Đăng ký lương nghỉ nuôi con
Cách thức đăng ký
- Người muốn nhận lương nghỉ nuôi con phải đính kèm tất cả hồ sơ sau và nộp lên người đứng đầu cơ quan ổn định việc làm của nơi làm việc hoặc nơi cư trú của người đăng ký (Khoản 5 Điều 70, Luật Bảo hiểm lao động; Phần đầu Khoản 1 Điều 116 và Điểm 1 Khoản 1 Điều 116, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Đơn đăng ký nhận lương nghỉ nuôi con (Phụ lục biểu mẫu số 100, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Giấy xác nhận nghỉ nuôi con, 1 bản (Chỉ nộp 1 lần cho lần đầu tiên) (Phụ lục biểu mẫu số 102, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Hồ sơ chứng nhận tiền lương cơ bản, 1 bản sao (bảng lương, hợp đồng lao động v.v)
· Hồ sơ chứng nhận việc nhận hiện vật, hiện kim từ chủ doanh nghiệp trong thời gian nghỉ nuôi con, 1 bản sao
· Giấy tờ có thể chứng minh đang mang thai vào thời điểm đăng ký nghỉ nuôi con (chỉ áp dụng với trường hợp lao động nữ đang mang thai muốn đăng ký nhận trợ cấp nghỉ nuôi con)
· Trường hợp bố mẹ đăng ký nghỉ nuôi con lần lượt để nuôi cùng một trẻ (Khoản 1 Điều 95.2, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động), 1 bản sao hồ sơ chứng nhận bố hoặc mẹ đã nghỉ nuôi con không phải là người đăng ký
· 1 bản sao hồ sơ chứng nhận có thể xác minh tư cách với trường hợp bố hoặc mẹ là người có bảo hiểm và đăng ký trợ cấp nghỉ nuôi con theo Điểm 1 Điều 4, Luật Hỗ trợ gia đình chỉ có bố hoặc mẹ
- Tiền lương nghỉ nuôi con phải đăng ký hàng tháng, đăng ký nhận lương nghỉ nuôi con đối với bố mẹ đang nghỉ nuôi con trong tháng này phải thực hiện trong vòng đến cuối tháng sau (Khoản 2 Điều 116, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động)
- Trường hợp đã đăng ký nhận lương nghỉ nuôi con, nếu chuyển việc trong thời gian nghỉ nuôi con hay tìm được việc làm tương ứng một trong các trường hợp sau thì phải ghi rõ nội dung này vào đơn đăng ký nộp lên lần đầu tiên sau ngày chuyển việc hay tìm được việc làm (Khoản 3 Điều 70, Luật Bảo hiểm lao động; Điều 96, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động và Khoản 3 Điều 116, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Trường hợp thời gian làm việc quy định trong 1 tuần trên 15 giờ
· Trường hợp thu nhập từ việc tự kinh doanh hay hiện vật, hiện kim nhận được từ sức lao động bỏ ra có giá trị trên 1 triệu 500 nghìn won một tháng (Điều kiện Khoản 1 Điều 95, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động)
Thời hạn đăng ký
- Người muốn nhận lương nghỉ nuôi con phải đăng ký từ 1 tháng sau ngày bắt đầu nghỉ nuôi con cho đến trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc nghỉ nuôi con (Nội dung chính Khoản 2 Điều 70, Luật Bảo hiểm lao động).
- Tuy nhiên, người không thể đăng ký nhận lương nghỉ nuôi con trong thời hạn quy định trên do các lý do sau thì phải đăng ký trong vòng 30 ngày kể từ ngày lý do đó kết thúc (Điều kiện Khoản 2 Điều 70, Luật Bảo hiểm lao động và Điều 94, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
· Thiên tai
· Bản thân hay chồng (vợ) bị thương, bệnh tật
· Trực hệ phía trên (ông bà cha mẹ) và trực hệ phía dưới (con cháu) của bản thân hay chồng (vợ) bị thương, bệnh tật
· Thực hiện nghĩa vụ theo Luật Nghĩa vụ quân sự
· Bị giam giữ hay chấp hành bản án do hành vi phạm tội
Tiền lương nghỉ nuôi con
Số tiền chi trả
- Lương nghỉ nuôi con là số tiền hỗ trợ hàng tháng tương ứng 80% lương cơ bản 1 tháng lấy ngày bắt đầu nghỉ nuôi con làm chuẩn. Tuy nhiên, nếu số tiền vượt quá 1 triệu 500 nghìn won thì được tính là 1 triệu 500 nghìn won, nếu ít hơn 700 nghìn won thì được tính là 700 nghìn won (Khoản 4 Điều 70, Luật Bảo hiểm lao động và Khoản 1 Điều 95, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
- Trường hợp chia nhỏ sử dụng thời gian nghỉ nuôi con, từng khoảng thời gian sử dụng kỳ nghỉ nuôi con được xem là thời gian nhận lương nghỉ nuôi con theo cách tính thời gian như trên (Khoản 2 Điều 95, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
- Trường hợp thời gian nhận lương nghỉ nuôi con không đủ 1 tháng thì được nhận số tiền tính theo tỷ lệ số ngày đã nghỉ nuôi con trong tháng đó như trên (Khoản 3 Điều 95, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
Thời gian chi trả
- Số tiền tương ứng 75% lương nghỉ nuôi con được chi trả vào hàng tháng (số tiền tính theo các phân loại sau với một trong các trường hợp sau) (Khoản 4 Điều 95, Nghị định của Luật Bảo hiểm xã hội).
· Trường hợp số tiền tương ứng 75% lương nghỉ nuôi con nhỏ hơn số tiền được nhận tối thiểu như trên: nhận số tiền tối thiểu theo phân loại trên
· Với trường hợp tính lương nghỉ nuôi con theo cách tính tỷ lệ, nếu số tiền tương ứng với 75% của lương nghỉ nuôi con ít hơn số tiền tối thiểu ở trên theo cách tính tỷ lệ số ngày: nhận số tiền hỗ trợ tối thiểu như trên tính tỷ lệ theo số ngày
- Số tiền còn lại sẽ được tính tổng và chi trả một lần sau khi kết thúc nghỉ nuôi con với trường hợp quay lại công ty và làm việc liên tục trên 6 tháng (đối với người lao động thời vụ không thể làm việc liên tục trên 6 tháng do hết hạn hợp đồng, thời gian nghỉ nuôi con phải kết thúc vào thời điểm hết hạn hợp đồng hoặc phải làm việc liên tục cho đến khi hết hạn hợp đồng sau khi quay lại công ty) (Khoản 4 Điều 95, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
※ Chế độ phụ cấp nghỉ nuôi con
Hỏi: Tôi dự định đăng ký nghỉ nuôi con sau khi vợ kết thúc kỳ nghỉ nuôi con. Dù là thế, tôi vẫn đang lo lắng cho gánh nặng kinh tế, liệu sử dụng chế độ nghỉ nuôi con có đúng đắn hay không.
Đáp: Vâng, bạn đang ở trong tình huống không thể không sử dụng chế độ nghỉ nuôi con để chăm sóc con cái. Bạn đang lo lắng khá nhiều vì nếu nghỉ nuôi con thì thu nhập sẽ bị giảm.
Có thể không giúp ích gì nhiều cho bạn, nhưng hiện tại “Chế độ đặc biệt về lương nghỉ nuôi con” đang hỗ trợ thêm cho các bố (hoặc mẹ) nghỉ nuôi con.
Nghĩa là, trường hợp bố mẹ nghỉ nuôi con lần lượt với cùng một trẻ, thì lương nghỉ nuôi con 3 tháng đầu tiên của người lao động thứ hai nghỉ nuôi con được hỗ trợ 100% lương cơ bản một tháng (tối đa 2 triệu 500 nghìn won) (Điều 95.2, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
Giới hạn lương nghỉ nuôi con
Giới hạn chi trả lương
- Người lao động chuyển việc hoặc có việc làm mới trong thời gian nhận lương nghỉ nuôi con sẽ không được nhận lương nghỉ nuôi con kể từ khi chuyển việc hoặc có việc làm mới (Khoản 1 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
- Người lao động làm các công việc sau trong thời gian nghỉ nuôi con không được nhận lương nghỉ nuôi con trong thời gian làm công việc đó (Khoản 2 Điều 73, Khoản 3 Điều 70, Luật Bảo hiểm lao động và Khoản 3 Điều 116, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Trường hợp thời gian làm việc quy định trong 1 tuần trên 15 giờ
· Trường hợp thu nhập từ việc tự kinh doanh hay hiện vật, hiện kim nhận được từ sức lao động bỏ ra có giá trị trên 1,5 triệu won một tháng (Điều kiện Khoản 1 Điều 95, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động)
- Người đã nhận hay định nhận lương nghỉ nuôi con bằng cách nói dối hoặc hình thức bất chính khác thì không được nhận lương nghỉ nuôi con kể từ ngày đã hay định nhận tiền lương này (Nội dung chính Khoản 4 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
· Tuy nhiên, trường hợp đối tượng có đủ điều kiện nhận lương nghỉ nuôi con mới sau khi nghỉ nuôi con có liên quan đến phần tiền lương này, thì được nhận lương nghỉ nuôi con theo điều kiện mới đó (Điều kiện Khoản 4 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
- Người đã hay dự định nhận lương nghỉ nuôi con nhưng khai báo gian dối hay không khai báo về việc đã đi làm trong thời gian nghỉ nuôi con chỉ được nhận lương nghỉ nuôi con trong phạm vi bị giới hạn theo Điều 118.2, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động xem xét theo số lần vi phạm (Khoản 5 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
Cắt giảm tiền lương
- Trường hợp người lao động nhận hiện vật, hiện kim và số tiền tương ứng với phân loại dưới đây với lý do nghỉ nuôi con từ chủ doanh nghiệp, nếu số tiền đó được nhận theo từng tháng trong thời gian nghỉ nuôi con và vượt quá tiền lương bình thường trong một tháng tính từ ngày bắt đầu nghỉ nuôi con, số tiền vượt quá đó sẽ bị trừ theo phân loại dưới đây (Khoản 3 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động, Điều 98 Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
· Trường hợp lương nghỉ nuôi con (kể cả lương nghỉ nuôi con được tính tương ứng với số ngày áp dụng theo Khoản 3 Điều 95 Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động) căn cứ vào Khoản 1 Điều 95, Điểm 2 Khoản 1 Điều 95.2 hoặc Điểm 2 Khoản 1, Điểm 2 Khoản 3 Điều 95.3 Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động: Số tiền tương ứng 75% lương nghỉ nuôi con (Tuy nhiên, số tiền chi trả tối thiểu sẽ được dùng để chi trả nếu số tiền đó nhỏ hơn số tiền chi trả tối thiểu căn cứ vào quy định Khoản 1 Điều 95, quy định Điểm 2 Khoản 1 Điều 95.2, Điểm 2 Khoản 1 Điều 95.3 hoặc quy định Điểm 2 Khoản 3 Điều 95.3 Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
· Trường hợp lương nghỉ nuôi con (kể cả lương nghỉ nuôi con được tính tương ứng với số ngày áp dụng theo Khoản 3 Điều 95 Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động) căn cứ vào Điểm 1 Khoản 1 Điều 95.2, Điểm 1 Khoản 1 Điều 95.3 hoặc Điểm 1 Khoản 3 Điều 95.3 Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động: Số tiền tương ứng 100% lương nghỉ nuôi con.