Đối tượng và thời gian nghỉ nuôi con
Đối tượng
- Chủ doanh nghiệp phải chấp thuận cho trường hợp lao động nữ đang mang thai đảm bảo thiên chức làm mẹ hoặc người lao động đăng ký nghỉ tạm thời để nuôi con dưới 8 tuổi hoặc dưới năm thứ 2 tiểu học (bao gồm cả con nuôi) (sau đây gọi là “Nghỉ nuôi con”) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 19, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Thời gian nghỉ nuôi con
- Thời gian nghỉ nuôi con là trong 1 năm, 2 lần và có thể chia ra (Khoản 2 Điều 19 và Phần đầu Khoản 1 Điều 19.4, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Số lần lao động nữ đang mang thai đã sử dụng kỳ nghỉ nuôi dạy con để đảm bảo thiên chức làm mẹ không được tính vào số lần chia nhỏ sử dụng kỳ nghỉ nuôi dạy con (Phần sau Khoản 1 Điều 19.4Luật về hỗ trợ bình đẳng tuyển dụng nam nữ và cân bằng giữa gia đình và công việc).
Chế tài khi vi phạm
- Chủ doanh nghiệp không chấp thuận nghỉ nuôi con dù đã nhận được đăng ký nghỉ nuôi con từ người lao động phải nộp phạt lên đến 5 triệu won (Điểm 4 Khoản 4 Điều 37, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
※ Thời gian nghỉ nuôi con bao gồm trong thâm niên làm việc
Hỏi: Công ty chúng tôi khi xét thăng chức sẽ cân nhắc đến thâm niên làm việc là một điều kiện thiết yếu cần thiết. Nếu tôi nghỉ nuôi con thì thời gian nghỉ nuôi con sẽ không được tính vào thâm niên làm việc đúng không?
Đáp: Vì chế độ nghỉ nuôi con được xây dựng nhằm bảo vệ môi trường nuôi dạy con cái, thời gian sử dụng nghỉ nuôi con dù không phải số ngày làm việc thực tế nhưng vẫn được pháp luật đảm bảo bao gồm trong thâm niên làm việc chính thức (Phần sau của Khoản 4 Điều 19, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Nghĩa là, khi xét thăng tiến cũng như tính lương hưu hay số ngày nghỉ phép năm được tính lương đều cần phải xét đến thâm niên làm việc liên tục của người lao động, và thời gian nghỉ nuôi con vẫn được công nhận là thâm niên làm việc.
※ Trường hợp tính số ngày nghỉ phép năm được tính lương được áp dụng cho người lao động đăng ký nghỉ nuôi con từ sau ngày 29 tháng 5 năm 2018 (Điều 2 phần quy tắc bổ sung, Luật Tiêu chuẩn lao động).
Giới hạn nghỉ nuôi con
Lý do giới hạn
- Người lao động đăng ký nghỉ nuôi con có thời gian làm việc liên tục tại công ty hiện tại dưới 6 tháng tính đến ngày trước ngày dự kiến bắt đầu nghỉ nuôi con (sau đây gọi là “ngày dự kiến bắt đầu nghỉ nuôi con”) sẽ không được chấp thuận nghỉ nuôi con (Điều kiện Khoản 1 Điều 19, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Điều 10, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Đăng ký nghỉ nuôi con
Cách thức đăng ký
- Người lao động đăng ký nghỉ nuôi con trước ngày dự kiến bắt đầu nghỉ nuôi con 30 ngày cần điền vào đơn đăng ký các hạng mục sau (Khoản 1 Điều 19, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Khoản 1 Điều 11, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Thông tin cá nhân như họ tên, ngày tháng năm sinh của người đăng ký
· Họ tên, ngày tháng năm sinh của trẻ là đối tượng nghỉ nuôi con (nếu là lao động nữ đang mang thai đăng ký nghỉ nuôi con thì không ghi tên của trẻ, ghi ngày dự sinh thay cho ngày tháng năm sinh của trẻ)
· Ngày dự kiến bắt đầu nghỉ
· Ngày dự kiến kết thúc nghỉ nuôi con (sau đây gọi là "ngày dự kiến kết thúc nghỉ nuôi con")
· Ngày tháng năm đăng ký nghỉ nuôi con
- Đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau có thể đăng ký nghỉ nuôi con trước ngày dự kiến bắt đầu nghỉ nuôi con 7 ngày (Khoản 2 Điều 11, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp lao động nữ đang mang thai có nguy cơ bị lưu thai hay sảy thai
· Trường hợp con sinh trước ngày dự sinh
· Trường hợp gặp khó khăn trong nuôi con do chồng (vợ) tử vong, bị thương, bệnh tật hoặc khuyết tật về thân thể, thần kinh hay ly hôn với chồng (vợ)
Đăng ký thay đổi ngày dự kiến bắt đầu nghỉ nuôi con
- Người lao động đã đăng ký nghỉ nuôi con khi bị phát sinh một trong các lý do sau trước ngày dự kiến bắt đầu nghỉ nuôi con, có thể ghi rõ lý do và đăng ký lên chủ doanh nghiệp thay đổi ngày dự kiến bắt đầu nghỉ nuôi con thành ngày sớm hơn dự kiến ban đầu (Khoản 1 Điều 12 và Khoản 2 Điều 11, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp con sinh trước ngày dự sinh
· Trường hợp gặp khó khăn trong nuôi con do chồng (vợ) tử vong, bị thương, bệnh tật hoặc bị khuyết tật về thân thể, thần kinh hay ly hôn với chồng (vợ)
Đăng ký gia hạn ngày dự kiến kết thúc nghỉ nuôi con
- Ngày dự kiến kết thúc nghỉ nuôi con chỉ được gia hạn một lần, cần phải đăng ký với chủ doanh nghiệp trước ngày dự kiến kết thúc nghỉ nuôi con ban đầu 30 ngày (Khoản 2 Điều 12, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Tuy nhiên, trường hợp lao động nữ đang mang thai có nguy cơ bị lưu thai hay sảy thai, hoặc trường hợp gặp khó khăn trong nuôi con do chồng (vợ) tử vong, bị thương, bệnh tật hoặc khuyết tật về thân thể, thần kinh hay ly hôn với chồng (vợ) nên phải gia hạn thêm ngày dự kiến kết thúc nghỉ nuôi con, thì phải đăng ký trước ngày dự kiến ban đầu 7 ngày (Điều 15.4, Phần sau Khoản 2 Điều 12, Điểm 1 và Điểm 3 Khoản 2 Điều 11, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Thu hồi đăng ký nghỉ nuôi con
Thu hồi đăng ký
- Người lao động đã đăng ký nghỉ nuôi con có thể trình bày lý do và thu hồi đăng ký trước ngày dự kiến bắt đầu nghỉ nuôi con 7 ngày (Khoản 1 Điều 13, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Vô hiệu hóa đăng ký
- Người lao động sau khi đăng ký nghỉ nuôi con nếu phát sinh một trong các lý do sau trước ngày dự kiến bắt đầu nghỉ nuôi con thì đăng ký nghỉ nuôi con sẽ được xem là không có (Khoản 2 Điều 13, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
1. Trường hợp lao động nữ đang mang thai đã đăng ký nghỉ nuôi con: lưu thai hoặc sảy thai
2. Trường hợp người lao động không thuộc trường hợp 1 trên và đã đăng ký nghỉ nuôi con
· Con bị tử vong
· Kết thúc mối quan hệ bố mẹ nuôi với trẻ hoặc hủy nhận con nuôi
· Người lao động đã đăng ký nghỉ nuôi con không thể nuôi con do bị thương hoặc mắc bệnh, hay có khuyết tật về thân thể, thần kinh hay ly hôn với chồng (vợ)
- Người lao động khi phát sinh các lý do trên phải thông báo ngay sự việc này cho chủ doanh nghiệp (Khoản 3 Điều 13, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Kết thúc nghỉ nuôi con
Thông báo lý do kết thúc
- Trường hợp người lao động đang nghỉ nuôi con nhưng phát sinh một trong các lý do sau thì phải thông báo sự thật này lên chủ doanh nghiệp trong vòng 7 ngày kể từ ngày phát sinh sự việc (Khoản 1 Điều 14, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
1. Trường hợp lao động nữ đang mang thai đang trong thời kỳ nghỉ nuôi con: lưu thai hoặc sảy thai
2. Trường hợp người lao động không thuộc trường hợp 1 trên và đang trong kỳ nghỉ nuôi con
· Trẻ là đối tượng nghỉ nuôi con bị tử vong
· Không sống chung và không tham gia vào việc nuôi dưỡng trẻ là đối tượng nghỉ nuôi con
- Trường hợp chủ doanh nghiệp nhận được thông báo về việc con bị tử vong v.v từ người lao động đang nghỉ nuôi con như trên, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo phải chỉ định ngày bắt đầu làm việc lại và thông báo đến người lao động (Khoản 2 Điều 14, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Ngày kết thúc nghỉ nuôi con
- Người lao động được xem là đã kết thúc nghỉ nuôi con vào ngày thuộc một trong các ngày sau (Khoản 3 Điều 14, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp người lao động thông báo như trên và nhận được thông báo về ngày bắt đầu làm việc lại từ chủ doanh nghiệp: ngày trước ngày bắt đầu làm việc lại
· Trường hợp người lao động đã thông báo như trên nhưng không nhận được thông báo về ngày bắt đầu làm việc lại từ chủ doanh nghiệp: ngày sau 30 ngày tính từ ngày người lao động thông báo
· Trường hợp người lao động không thông báo như trên: ngày sau 37 ngày tính từ ngày phát sinh lý do như con tử vong v.v
- Trường hợp người lao động đang nghỉ nuôi con bắt đầu lượt nghỉ nuôi con mới hay bắt đầu nghỉ trước và sau thai sản hoặc giảm giờ làm trong khi khi nuôi con nhỏ, thì lượt nghỉ nuôi con hiện tại được xem là đã kết thúc vào ngày trước ngày bắt đầu lượt nghỉ nuôi con mới, nghỉ trước và sau thai sản hoặc giảm giờ làm trong khi nuôi con nhỏ (Khoản 4 Điều 14, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).