Sử dụng nhà trẻ công ty
Xây dựng nhà trẻ công ty
- Chủ doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh đang sử dụng trên 300 lao động nữ toàn thời gian hoặc trên 500 lao động toàn thời gian phải xây dựng nhà trẻ công ty cần thiết cho việc nuôi dạy trẻ như cho trẻ bú sữa, giữ trẻ v.v để hỗ trợ cho công việc của người lao động (Khoản 1 Điều 21, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Nội dung chính Khoản 1 Điều 14, Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi).
- Chủ doanh nghiệp trên nếu không thể tự xây dựng nhà trẻ công ty riêng biệt thì phải xây dựng, vận hành nhà trẻ công ty chung giữa các chủ doanh nghiệp hoặc ký kết hợp đồng ủy thác với nhà trẻ ở khu vực địa phương để hỗ trợ nuôi dạy con của người lao động (Điều kiện Khoản 1 Điều 14, Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi).
Nghiêm cấm phân biệt đối xử trong sử dụng nhà trẻ công ty
- Trường hợp chủ doanh nghiệp vận hành nhà trẻ công ty, tuyệt đối không được phân biệt đối xử tùy theo hình thức tuyển dụng lao động của người lao động (Khoản 4 Điều 21, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
※ Hỗ trợ học phí và trợ cấp nuôi con
Hỏi: Tôi nghe nói khi gửi con đến nhà trẻ sẽ được hỗ trợ về vật chất, tôi muốn biết thông tin cụ thể.
Đáp: Khi gửi trẻ 0~5 tuổi đến nhà trẻ, bất kỳ ai cũng được hỗ trợ về học phí bất kể thuộc tầng lớp thu nhập nào.
Tuy nhiên, để nhận hỗ trợ học phí, bạn phải sử dụng các nhà trẻ như nhà trẻ tư nhân, nhà trẻ do phụ huynh đồng vận hành, nhà trẻ gia đình, nhà trẻ công ty, nhà trẻ pháp nhân-đoàn thể, nhà trẻ pháp nhân phúc lợi xã hội, nhà trẻ công lập v.v theo Điều 10, Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi.
Nếu không sử dụng nhà trẻ, mẫu giáo, dịch vụ chăm sóc trẻ cả ngày mà nuôi dạy trẻ tại nhà thì vẫn có thể nhận hỗ trợ trợ cấp nuôi con (Điều 34.2, Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi).
※ Thông tin chi tiết về học phí và trợ cấp nuôi con có thể tham khảo trong phần “Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi” tại trang web này.
Sử dụng dịch vụ chăm sóc trẻ
Đối tượng sử dụng
- “Dịch vụ chăm sóc trẻ” là dịch vụ bảo vệ và nuôi dạy trẻ theo hình thức riêng lẻ như chăm sóc trẻ dưới 12 tuổi tại chính nơi cư trú (Điểm 1 và Điểm 3 Điều 2, Luật Hỗ trợ chăm sóc trẻ).
- Ngoại trừ trường hợp có lý do chính đáng như thiếu ngân sách hay tình hình cung cầu người chăm sóc trẻ không thuận lợi v.v người thuộc một trong các đối tượng sau đều được ưu tiên sử dụng dịch vụ chăm sóc trẻ. (Điều 13.2, Luật Hỗ trợ chăm sóc trẻ và Điều 10.2, Thông tư hướng dẫn về Luật Hỗ trợ chăm sóc trẻ).
· Con cái của người thu nhập ở mức sinh hoạt cơ bản (Điểm 2 Điều 2, Luật Đảm bảo sinh hoạt quốc dân cơ bản)
· Con cái của tầng lớp thu nhập thấp (Điểm 11 Điều 2, Luật Đảm bảo sinh hoạt quốc dân cơ bản)
· Con cái của đối tượng nhận trợ cấp gia đình bố mẹ đơn thân (Điều 5 và Điều 5.2, Luật Hỗ trợ gia đình bố mẹ đơn thân)
· Con của cha mẹ tuổi thanh thiếu niên (Điểm 6 Điều 2「Luật Hỗ trợ phúc lợi thanh thiếu niên」)
· Con cái của người khuyết tật nặng theo Phụ lục 1, Thông tin hướng dẫn về Luật Phúc lợi dành cho người khuyết tật
· Trẻ có anh chị em là người khuyết tật bị khuyết tật ở mức độ nặng theo Bảng 1 đính kèm 「Quy tắc thi hành Luật phúc lợi dành cho người khuyết tật」
· Con cái của gia đình đa văn hóa (Điểm 1 Điều 2, Luật Hỗ trợ gia đình đa văn hóa)
· Con cái của những người thuộc cấp bậc thương tật (như do chiến tranh) từ cấp 1 đến cấp 3 trong số cấp bậc bị thương theo Phụ lục 3, Nghị định của Luật về nghi thức và hỗ trợ những người có công với Tổ quốc, v.v
· Con cái của gia đình có bố mẹ cùng đi làm nên gặp khó khăn trong chăm sóc con cái do công việc hay hoạt động sinh kế của bố mẹ
· Người có trên 3 con dưới 12 tuổi hoặc trên 2 con dưới 36 tháng, là người bảo hộ của gia đình đang nhận hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí chăm sóc trẻ
Hình thức sử dụng
- Người bảo hộ có thể đăng ký nhận hỗ trợ chi phí sử dụng dịch vụ chăm sóc trẻ (Khoản 1 Điều 22, Luật Hỗ trợ chăm sóc trẻ).
- Người bảo hộ đăng ký hỗ trợ chi phí sử dụng dịch vụ chăm sóc trẻ đính kèm các hồ sơ sau cùng Đơn đăng ký hỗ trợ dịch vụ chăm sóc trẻ và nộp lên tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, quận trưởng có liên quan (Khoản 1 Điều 22, Luật Hỗ trợ chăm sóc trẻ và Phần đầu Khoản 1 Điều 15, Thông tư hướng dẫn về Luật Hỗ trợ chăm sóc trẻ).
· Tờ khai thu nhập, tài sản và hồ sơ có thể xác nhận thu nhập, tài sản (chỉ yêu cầu đối với trường hợp công chức thuộc tỉnh, quận tương ứng không thể xác nhận được nội dung này hay nội dung xác nhận được khác với thông tin đã điền trong đơn đăng ký)
· Hồ sơ chứng nhận như Giấy chứng nhận đóng bảo hiểm y tế
· Giấy đồng ý cung cấp thông tin tài chính, thông tin tín dụng hoặc thông tin bảo hiểm (sau đây gọi là “các thông tin tài chính”) của người đăng ký hỗ trợ chi phí và các thành viên trong gia đình
· Hồ sơ hoặc giấy tờ tùy thân có thể xác minh thân phận của người đăng ký hỗ trợ chi phí (chứng minh nhân dân, bằng lái xe, thẻ đăng ký người khuyết tật, hộ chiếu, hoặc các hồ sơ khác được cấp bởi Bộ trưởng Bộ Bình đẳng giới và Gia đình)
· Giấy chứng nhận quan hệ gia đình
※ Hỗ trợ trợ cấp trẻ em
Hỏi: Trẻ em là một thành viên quan trọng của xã hội chúng ta, là thế hệ quan trọng chịu trách nhiệm xã hội trong tương lai, tôi muốn biết thêm các hỗ trợ dành cho trẻ em.
Đáp: Nhằm giảm nhẹ gánh nặng kinh tế khi nuôi con và xây dựng môi trường phát triển khỏe mạnh, trẻ em dưới 8 tuổi hàng tháng được hỗ trợ trợ cấp trẻ em 100 nghìn won, trong đó đối với trẻ dưới 2 tuổi được hỗ trợ trợ cấp trẻ em thêm 500 nghìn won mỗi tháng (Điều 1 và Điều 4, 「Luật Trợ cấp trẻ em」).
Nghĩa là, trợ cấp trẻ em được hỗ trợ cho tất cả đối tượng trẻ em dưới 8 tuổi, không phân biệt khả năng kinh tế để tất cả trẻ em đều được hưởng quyền lợi và phúc lợi cơ bản.