Đối tượng và thời gian giảm giờ làm để chăm sóc gia đình
Đối tượng giảm giờ làm
- Chủ doanh nghiệp phải chấp thuận cho người lao động đăng ký giảm giờ làm do một trong những lý do dưới đây (Nội dung chính Khoản 1 Điều 22.3, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Người lao động cần chăm sóc gia đình vì người thân bị bệnh tật, tai nạn, già yếu
· Người lao động phải chăm sóc sức khỏe của mình vì bản thân bị bệnh hay bị thương do tai nạn
· Người lao động từ 55 tuổi trở lên chuẩn bị cho việc nghỉ hưu
· Vì việc học của người lao động
Thời gian giảm giờ làm
- Thời gian giảm giờ làm giới hạn trong vòng 1 năm. Tuy nhiên, người lao động thuộc Điểm 1 đến Điểm 3 Khoản 1, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình nếu có lý do hợp lý thì có thể gia hạn thêm thời gian giảm giờ làm trong vòng 2 năm (Khoản 4 Điều 22.3, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Thời gian làm việc sau khi giảm giờ làm
- Trường hợp chủ doanh nghiệp chấp thuận cho người lao động giảm giờ làm, sau khi giảm, thời gian làm mỗi tuần phải từ 15 giờ trở lên và không được quá 30 giờ (Khoản 3 Điều 22.3, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Chủ doanh nghiệp không được yêu cầu người lao động đang giảm giờ làm làm thêm giờ ngoài thời gian làm việc đã giảm. Tuy nhiên, nếu người lao động tự đưa ra yêu cầu làm thêm giờ một cách công khai thì chủ doanh nghiệp có thể yêu cầu làm thêm giờ tối đa một tuần 12 giờ (Khoản 3 Điều 22.4, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Chế tài khi vi phạm
- Chủ doanh nghiệp sa thải hay có đãi ngộ bất lợi khác đối với người lao động, hay gây khó khăn trong khi làm việc vì lý do người lao động giảm giờ làm để chăm sóc gia đình bị phạt tù lên đến 3 năm hoặc phạt tiền lên đến 30 triệu won (Điểm 7 và Điểm 8 Khoản 2 Điều 37, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Người lao động đang giảm giờ làm để chăm sóc gia đình không tự đưa ra yêu cầu làm thêm giờ một cách công khai nhưng chủ doanh nghiệp yêu cầu làm thêm giờ thì bị phạt đến dưới 10 triệu won (Khoản 3 Điều 37, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Giới hạn giảm giờ làm để chăm sóc gia đình
Lý do giới hạn
- Nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây, thì không được phép giảm giờ làm để chăm sóc gia đình (Phần sau Khoản 1 Điều 22.3, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Điều 16.8, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Người lao động đăng ký khi thời gian làm việc liên tục tại công ty tính đến ngày trước ngày dự kiến bắt đầu giảm giờ làm để chăm sóc gia đình là dưới 6 tháng
· Trường hợp chủ doanh nghiệp đã đăng ký tìm người lên cơ quan ổn định việc làm, có nỗ lực trong tuyển dụng người thay thế trên 14 ngày nhưng vẫn không tuyển được người thay thế (Ngoại trừ trường hợp người đứng đầu cơ quan ổn định việc làm đã giới thiệu nhưng chủ doanh nghiệp từ chối tuyển dụng từ 2 lần trở lên mà không có lý do chính đáng)
· Trường hợp chủ doanh nghiệp chứng minh được do tính chất công việc của người lao động đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình, nếu tiến hành phân chia lại thời gian làm việc sẽ gây khó khăn cũng như dẫn đến trở ngại lớn trong vận hành kinh doanh bình thường của công ty
· Người lao động đăng ký khi chưa được 2 năm kể từ ngày kết thúc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình đến ngày đăng ký
Thỏa thuận phương án thay thế
- Trường hợp chủ doanh nghiệp không chấp thuận giảm giờ làm vì lý do trên, phải thông báo đến người lao động lý do này bằng văn bản và tiến hành thảo luận với người lao động có thể hỗ trợ thông qua cách xử lý khác như sử dụng kỳ nghỉ tạm thời (Khoản 2 Điều 22.3, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình
Cách thức đăng ký
- Người lao động muốn đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến bắt đầu giảm giờ làm để chăm sóc gia đình (sau đây gọi là “ngày dự kiến bắt đầu giảm giờ làm để chăm sóc gia đình”) phải nộp cho chủ doanh nghiệp văn bản (bao gồm văn bản điện tử) có ghi lý do đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình, ngày dự kiến giảm giờ làm để chăm sóc gia đình, ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình (sau đây gọi là “ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình”), thời gian bắt đầu, kết thúc công việc trong giai đoạn giảm giờ làm để chăm sóc gia đình, ngày đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình và người đăng ký (Khoản 1 Điều 22.3, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Khoản 1 Điều 16.7, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Trường hợp người lao động đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình sau thời hạn đăng ký trên thì chủ doanh nghiệp trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký phải chỉ định ngày bắt đầu giảm giờ làm để chăm sóc gia đình và cho phép giảm giờ làm để chăm sóc gia đình (Khoản 2 Điều 16.7, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Trường hợp người lao động đã đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình như trên nhưng trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký không nhận được thông báo cho phép giảm giờ làm để chăm sóc gia đình thì xem như chủ doanh nghiệp đã chấp thuận việc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình như nội dung người lao động đã đăng ký (Khoản 3 Điều 16.7, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Chủ doanh nghiệp có thể yêu cầu người lao động đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình cung cấp tài liệu chứng minh cho lý do như tình trạng bệnh tật người trong gia đình (Khoản 4 Điều 16.7, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Đăng ký gia hạn
- Giới hạn có thể gia hạn thời gian giảm giờ làm để chăm sóc gia đình 1 lần, người lao động muốn gia hạn thời gian giảm giờ làm để chăm sóc gia đình thì ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình phải nộp cho chủ doanh nghiệp văn bản (bao gồm văn bản điện tử) có ghi lý do gia hạn thời gian giảm giờ làm để chăm sóc gia đình, ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình ban đầu, ngày dự kiến kết thúc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình sau khi gia hạn thêm, thời gian bắt đầu và kết thúc công việc trong giai đoạn giảm giờ làm để chăm sóc gia đình, ngày đăng ký gia hạn thời gian giảm giờ làm để chăm sóc gia đình và người đăng ký (Khoản 1 và Khoản 3 Điều 16.9, Nghị định của Luật về bình đẳng nam nữ trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng công việc, gia đình).
- Trường hợp người lao động đăng ký gia hạn thời kỳ giảm thời gian làm việc để chăm sóc gia đình sau thời hạn đăng ký như trên thì chủ cơ sở kinh doanh trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký phải chỉ định thời kỳ gia hạn giảm thời gian làm việc để chăm sóc gia đình và cho phép giảm thời gian làm việc để chăm sóc gia đình (Khoản 2 Điều 16.9, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Chủ doanh nghiệp có thể yêu cầu người lao động đăng ký gia hạn thời gian giảm giờ làm để chăm sóc gia đình cung cấp tài liệu chứng minh cho lý do như tình trạng bệnh tật người trong gia đình (Khoản 5 Điều 16.9, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Thu hồi đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình
Thu hồi đăng ký
- Người lao động đã đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình có thể thông báo lý do ít nhất 7 ngày trước ngày dự kiến bắt đầu giảm giờ làm để chăm sóc gia đình để thu hồi việc đăng ký đó (Khoản 1 Điều 16.10, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Vô hiệu hóa đăng ký
- Người lao động sau khi đã đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình, nếu phát sinh một trong những lý do sau đây trước ngày dự kiến bắt đầu giảm giờ làm để chăm sóc gia đình thì xem như chưa có việc đăng ký đó. Trường hợp này người lao động phải thông báo ngay cho chủ doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 16.10, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Khoản 1 Điều 22.3, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp người lao động đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình vì lý do người thân ốm đau, tai nạn, già yếu: người thân đó tử vong hoặc khỏi bệnh
· Trường hợp người lao động đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc bản thân vì bản thân ốm đau, tai nạn: khi bệnh hay vết thương đó được chữa khỏi
· Trường hợp người lao động từ 55 tuổi trở lên đăng ký giảm giờ làm để chuẩn bị nghỉ hưu hay người lao động đăng ký vì lý do học tập: do lý do cá nhân có thay đổi mà hủy kế hoạch chuẩn bị nghỉ hưu hay học tập
Kết thúc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình
Thông báo lý do kết thúc
- Trường hợp người lao động đang giảm giờ làm để chăm sóc gia đình phát sinh một trong những lý do sau đây thì trong vòng 7 ngày kể từ ngày phát sinh lý do đó phải thông báo việc đó cho chủ doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 16.11, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp người lao động đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc gia đình vì lý do người thân ốm đau, tai nạn, già yếu: người thân đó tử vong hoặc khỏi bệnh
· Trường hợp người lao động đăng ký giảm giờ làm để chăm sóc bản thân vì bản thân ốm đau, tai nạn: khi bệnh hay vết thương đó được chữa khỏi
· Trường hợp người lao động từ 55 tuổi trở lên đăng ký giảm giờ làm để chuẩn bị nghỉ hưu hay người lao động đăng ký vì lý do học tập: do lý do cá nhân có sự thay đổi nên tạm dừng chuẩn bị nghỉ hưu hay học tập
- Chủ doanh nghiệp khi nhận được thông báo như trên trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo phải chỉ định ngày quay lại công việc trước khi giảm giờ làm để chăm sóc gia đình và thông báo cho người lao động (Khoản 2 Điều 16.11, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Ngày kết thúc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình
- Người lao động được xem như kết thúc giảm giờ làm để chăm sóc gia đình vào ngày thuộc một trong những ngày sau (Khoản 3 Điều 16.11, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Người lao động đã thông báo như trên và nhận được thông báo ngày quay lại công việc trước khi giảm giờ làm để chăm sóc gia đình từ chủ doanh nghiệp: ngày trước ngày bắt đầu quay lại công việc trước khi giảm giờ làm để chăm sóc gia đình
· Người lao động đã thông báo như trên nhưng không nhận được thông báo về ngày quay lại công việc trước khi giảm giờ làm để chăm sóc gia đình: sau 30 ngày kể từ ngày người lao động thông báo lý do
· Người lao động không thông báo như trên: sau 37 ngày kể từ ngày phát sinh lý do như người thân cần chăm sóc đã tử vong, đã khỏi bệnh