Đối tượng và thời gian nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình
Đối tượng
- Chủ doanh nghiệp phải chấp thuận cho trường hợp người lao động vì lý do ông bà, bố mẹ, vợ chồng, bố mẹ vợ/chồng, con cái hoặc cháu (sau đây gọi là “gia đình”) bị bệnh tật, tai nạn, già yếu đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc thành viên gia đình đó (sau đây gọi là “Nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình”) (Nội dung chính Khoản 1 Điều 22.2, 「Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình」).
Thời gian nghỉ
- Thời gian nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình kéo dài đến 90 ngày, có thể chia thành nhiều lần (Phần đầu Điểm 1 Khoản 4 Điều 22.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Trường hợp chia kỳ nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình thành nhiều lần thì thời gian một lần nghỉ phải từ 30 ngày trở lên (Phần sau Điểm 1 Khoản 4 Điều 22.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
※ Bao gồm trong thâm niên làm việc
Hỏi: Nếu sử dụng kỳ nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình, thì thời gian nghỉ có bị trừ vào thời gian thâm niên làm việc không?
Đáp: Thời gian nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình được bao gồm trong thâm niên làm việc (Nội dung chính Khoản 7 Điều 22.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Tuy nhiên, thời gian nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình bị trừ vào thời gian tính lương bình quân theo Điểm 6 Khoản 1 Điều 2, Luật Tiêu chuẩn lao động (Điều kiện Khoản 7 Điều 22.2, Luật bình đẳng tuyển dụng nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Chế tài khi vi phạm
- Chủ doanh nghiệp không cho người lao động nghỉ khi người lao động đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình bị phạt tiền lên đến 5 triệu won (Điểm 7 Khoản 3 Điều 39, 「Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình」).
Giới hạn kỳ nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình
Lý do giới hạn
- Nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì không được nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình (Điều kiện Khoản 1 Điều 22.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Khoản 1 Điều 16.3, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp người lao động đăng ký có thời gian làm việc liên tục dưới 6 tháng tại cơ sở kinh doanh tính đến ngày trước ngày dự kiến bắt đầu kỳ nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình
· Trường hợp ngoài người lao động đăng ký nghỉ việc tạm thời chăm sóc bố mẹ, vợ chồng, con cái hay bố mẹ của vợ/chồng thì bố mẹ, con cái, vợ/chồng của người cần chăm sóc có thể chăm sóc người cần chăm sóc đó
· Trường hợp ngoài người lao động đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình để chăm sóc ông bà hay cháu ruột vẫn còn trực hệ dưới khác của ông bà hay trực hệ trên khác của cháu ruột (tuy nhiên, không áp dụng với trường hợp trực hệ dưới khác của ông bà hay trực hệ trên khác của cháu ruột bị bệnh tật, già yếu, tàn tật, hay ở độ tuổi vị thành niên nên người lao động đã đăng ký phải chăm sóc)
· Trường hợp chủ doanh nghiệp đã đăng ký tìm người lên cơ quan ổn định việc làm, có nỗ lực trong tuyển dụng người thay thế trên 14 ngày nhưng vẫn không tuyển được người thay thế (Ngoại trừ trường hợp người đứng đầu cơ quan ổn định việc làm đã giới thiệu nhưng chủ doanh nghiệp từ chối tuyển dụng từ 2 lần trở lên mà không có lý do chính đáng)
· Trường hợp chủ doanh nghiệp chứng minh được việc người lao động nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình dẫn đến trở ngại lớn trong vận hành kinh doanh bình thường của công ty
Thỏa thuận phương án thay thế
- Chủ doanh nghiệp nếu không chấp thuận người lao động nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình vì lý do trên, phải thông báo đến người lao động lý do này bằng văn bản, nỗ lực thực hiện một trong những biện pháp dưới đây (Khoản 3 Điều 22.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Điều chỉnh thời gian đi làm và tan làm
· Hạn chế làm thêm giờ
· Điều chỉnh thời gian làm việc bằng cách giảm giờ làm, áp dụng hình thức làm việc linh hoạt v.v
· Biện pháp hỗ trợ khác phù hợp với tình hình công ty
Đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình
Cách thức đăng ký
- Người lao động muốn đăng ký nghỉ việc tạm thời chăm sóc gia đình phải nộp lên chủ doanh nghiệp 30 ngày trước ngày dự kiến bắt đầu nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình (sau đây gọi là “ngày dự kiến bắt đầu nghỉ việc chăm sóc gia đình”) văn bản (bao gồm cả văn bản điện tử) có ghi họ tên, ngày tháng năm sinh của đối tượng người thân trong gia đình sẽ chăm sóc trong kỳ nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình, lý do cần chăm sóc, ngày bắt đầu nghỉ việc chăm sóc gia đình, ngày dự kiến kết thúc kỳ nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình (sau đây gọi là “ngày dự kiến kết thúc nghỉ việc chăm sóc gia đình”), ngày tháng năm đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình, người đăng ký (Khoản 10 Điều 22.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình và Khoản 1 Điều 16.2, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Trường hợp người lao động đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình sau thời gian trên thì chủ doanh nghiệp phải chỉ định ngày bắt đầu nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký và phải chấp thuận nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình (Khoản 2 Điều 16.2, Nghị định của Luật về bình đẳng nam nữ trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng công việc, gia đình).
- Chủ doanh nghiệp có thể yêu cầu người lao động đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình cung cấp tài liệu xác minh tính cần thiết của việc nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình như tình trạng sức khỏe của người cần chăm sóc, người trong gia đình có thể chăm sóc ngoài người đăng ký (Khoản 3 Điều 16.2, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Đăng ký gia hạn
- Chỉ có thể đăng ký gia hạn ngày dự kiến kết thúc nghỉ việc chăm sóc gia đình 1 lần, trong trường hợp này phải đăng ký với chủ doanh nghiệp trước ngày dự kiến kết thúc nghỉ việc chăm sóc gia đình ban đầu 30 ngày (Khoản 2 Điều 12 và Điều 16.6, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Tuy nhiên, trường hợp vợ/chồng tử vong, bị thương, bệnh tật, hay khuyết tật về thân thể, thần kinh, ly hôn với vợ dẫn đến việc chăm sóc gia đình gặp khó khăn thì phải đăng ký trước ngày dự kiến kết thúc nghỉ việc chăm sóc gia đình ban đầu 7 ngày (Điều 16.6, Phần sau Khoản 2 Điều 12 và Điểm 3 Khoản 2 Điều 11, 「Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình」).
Thu hồi đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình
Thu hồi đăng ký
- Người lao động đã đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình có thể trình bày lý do và thu hồi đăng ký trước ngày dự kiến bắt đầu nghỉ việc chăm sóc gia đình 7 ngày (Khoản 1 Điều 16.4, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Vô hiệu hóa đăng ký
- Người lao động sau khi đã đăng ký nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình, nếu trước ngày dự kiến bắt đầu nghỉ việc chăm sóc gia đình mà người thân cần chăm sóc tử vong hay được chữa khỏi bệnh thì xem như chưa có đăng ký đó. Trường hợp này, người lao động phải báo ngay cho chủ doanh nghiệp biết điều đó (Khoản 2 Điều 16.4, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Kết thúc nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình
Thông báo lý do kết thúc
- Người lao động đang trong kỳ nghỉ tạm thời chăm sóc gia đình mà người thân trong gia đình cần chăm sóc đó tử vong hay đã được chữa khỏi bệnh thì trong vòng 7 ngày kể từ ngày phát sinh lý do đó phải thông báo đến chủ doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 16.5, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
- Chủ doanh nghiệp khi được người lao động đang nghỉ việc tạm thời để chăm sóc gia đình thông báo về việc người cần chăm sóc của người lao động đang nghỉ việc tạm thời chăm sóc gia đình tử vong v.v như trên thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo phải chỉ định ngày bắt đầu làm việc lại và phải thông báo đến người lao động (Khoản 2 Điều 16.5, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Ngày kết thúc đợt nghỉ
- Người lao động được xem như đã kết thúc đợt nghỉ việc tạm thời chăm sóc gia đình vào một trong những ngày sau (Khoản 3 Điều 16.5, Nghị định của Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
· Trường hợp người lao động thông báo như trên và nhận được thông báo về ngày bắt đầu làm việc lại từ chủ doanh nghiệp: ngày trước ngày bắt đầu làm việc lại
· Trường hợp người lao động đã thông báo như trên nhưng không nhận được thông báo về ngày bắt đầu làm việc lại từ chủ doanh nghiệp: ngày sau 30 ngày tính từ ngày người lao động thông báo
· Trường hợp người lao động không thông báo như trên: ngày sau 37 ngày tính từ ngày phát sinh lý do như người thân cần chăm sóc đã tử vong v.v