Đối tượng nhận lương nghỉ thai sản dành cho chồng
Điều kiện nhận lương
- Bộ trưởng Bộ Lao động và Tuyển dụng chi trả lương nghỉ thai sản cho chồng là người lao động có đầy đủ các điều kiện dưới đây trong số những người lao động là chồng được nghỉ thai sản (Điều 75, Luật Bảo hiểm lao động; Điều 94 và Điều 100 Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
· Tổng thời gian được bảo hiểm tính đến trước ngày kết thúc kỳ nghỉ là trên 180 ngày (Điều 41, Luật Bảo hiểm lao động)
· Đăng ký trong vòng 1 tháng kể từ ngày bắt đầu nghỉ đến 12 tháng sau ngày kết thúc nghỉ
√ Tuy nhiên, người lao động không thể đăng ký lương nghỉ thai sản dành cho chồng trong thời hạn trên vì các lý do sau thì phải đăng ký trong vòng 30 ngày kể từ ngày lý do đó kết thúc.
1. Thiên tai
2. Bản thân hay vợ bị thương, bệnh tật
3. Trực hệ phía trên (ông bà cha mẹ) và trực hệ phía dưới (con cháu) của bản thân hay vợ bị thương, bệnh tật
4. Thực hiện nghĩa vụ theo Luật Nghĩa vụ quân sự
5. Bị giam giữ hay chấp hành bản án do hành vi phạm tội
- Cơ sở kinh doanh của người lao động đã nghỉ kỳ nghỉ thai sản cho chồng phải là đối tượng ưu tiên hỗ trợ thì mới được nhận lương nghỉ thai sản cho chồng (Điều kiện Điểm 2 Khoản 1 Điều 76, Luật Bảo hiểm lao động).
Thời gian chi trả
- Lương nghỉ thai sản cho chồng được chi trả cho 5 ngày đầu tiên của kỳ nghỉ thai sản dành cho chồng (Nội dung chính Điểm 2 Khoản 1 Điều 76, Luật Bảo hiểm lao động).
Đăng ký lương nghỉ thai sản của chồng
Cách thức đăng ký
- Người muốn nhận lương nghỉ thai sản cho chồng phải đính kèm tất cả các hồ sơ sau và nộp lên người đứng đầu cơ quan ổn định nghề nghiệp của nơi làm việc hoặc nơi cư trú của người đăng ký (Điều 75, Luật Bảo hiểm lao động và Nội dung chính Khoản 1 Điều 121, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Đơn đăng ký nhận lương nghỉ thai sản dành cho chồng (Phụ lục biểu mẫu số 105, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động)
· Giấy xác nhận nghỉ thai sản của chồng, 1 bản (Chỉ nộp 1 lần cho lần đầu tiên) (Phụ lục biểu mẫu số 107.2, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động)
· Hồ sơ có thể xác nhận tiền lương cơ bản (Bảng lương, hợp đồng lao động v.v), 1 bản sao
· Hồ sơ chứng nhận việc nhận hiện vật, hiện kim từ chủ doanh nghiệp trong thời gian nghỉ
Thời hạn đăng ký
- Phải đăng ký lương nghỉ thai sản cho chồng trong một lần sau khi kết thúc kỳ nghỉ (Điểm 2 Khoản 3 Điều 121, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
Số tiền lương nghỉ thai sản cho chồng
Số tiền chi trả
- Lương nghỉ thai sản cho chồng là số tiền tương ứng với lương cơ bản theo Luật Tiêu chuẩn lao động lấy ngày bắt đầu kỳ nghỉ thai sản cho chồng làm chuẩn tính theo số ngày (Tham khảo Khoản 1 Điều 76, Luật Bảo hiểm lao động và “Hướng dẫn về Lương nghỉ thai sản cho chồng” (tháng 9/2019) của Bộ Lao động và Tuyển dụng).
Mức trần và mức sàn
- Mức trần và mức sàn của lương nghỉ thai sản cho chồng như sau (Khoản 2 Điều 76, 「Luật Bảo hiểm lao động」; Điều 101, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động và 「Thông báo mức trần của lương nghỉ thai sản cho chồng năm 2023」)
· Mức trần: 401.910 won
· Mức trần: 382.770 won
· Mức sàn
√ Là số tiền tương đương với lương cơ bản trong thời gian nhận lương nghỉ thai sản cho chồng được tính bằng cách lấy lương tối thiểu theo giờ là lương theo giờ cơ bản trong trường hợp lương theo giờ cơ bản của người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu theo đơn vị thời gian theo “Luật Lương tối thiểu” (sau đây gọi là “Lương tối thiểu theo giờ”) lấy ngày bắt đầu kỳ nghỉ thai sản cho chồng làm chuẩn.
Giới hạn lương nghỉ thai sản của chồng
Giới hạn chi trả lương
- Người lao động chuyển chỗ làm trong khi đang nghỉ thai sản cho chồng không được nhận lương nghỉ thai sản cho chồng kể từ lúc chuyển chỗ làm (Điều 77 và Khoản 1 điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
- Người lao động nếu có đi làm trong thời gian nghỉ thai sản như sau thì không được nhận lương nghỉ thai sản trong khoảng thời gian đi làm đó (Điều 77, Khoản 2 Điều 73, Khoản 3 Điều 70, Luật Bảo hiểm lao động và Khoản 3 Điều 116, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động).
· Trường hợp thời gian làm việc quy định trong 1 tuần trên 15 giờ
· Trường hợp thu nhập từ việc tự kinh doanh hay hiện vật, hiện kim nhận được từ sức lao động bỏ ra có giá trị trên 1,5 triệu won một tháng (Điều kiện Khoản 1 Điều 95, 「Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động」)
- Người đã nhận hay định nhận lương nghỉ thai sản dành cho chồng bằng cách nói dối hoặc hình thức bất chính khác thì không được nhận lương kể từ ngày đã hay định nhận tiền lương này (Điều 77 và Nội dung chính Khoản 4 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
· Tuy nhiên, sau kỳ nghỉ thai sản cho chồng liên quan đến phần lương đó, trường hợp thỏa mãn điều kiện lương nghỉ thai sản cho chồng mới thì lương nghỉ thai sản theo điều kiện mới không áp dụng như trên (Điều 77 và Phần sau Khoản 4 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
- Người đã nhận hay dự định nhận lương nghỉ thai sản của chồng nhưng khai báo gian dối hay không khai báo về việc đi làm trong thời gian nghỉ thai sản cho chồng chỉ được nhận lương nghỉ thai sản của chồng trong phạm vi bị giới hạn theo Điều 118.2, Thông tư hướng dẫn về Luật Bảo hiểm lao động xem xét theo số lần vi phạm (Điều 77 và Khoản 5 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động).
Cắt giảm lương
- Người lao động nhận hiện vật, hiện kim tương ứng với lương cơ bản từ chủ doanh nghiệp trong thời gian nghỉ thai sản cho chồng, mà tổng hiện vật, hiện kim từ chủ doanh nghiệp và lương nghỉ thai sản cho chồng vượt quá số lương lương cơ bản lấy ngày bắt đầu nghỉ làm chuẩn, thì số tiền vượt quá này sẽ bị trừ vào lương nghỉ thai sản cho chồng (Điều 77, Khoản 3 Điều 73, Luật Bảo hiểm lao động và Nội dung chính Điều 104, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).
· Tuy nhiên, không áp dụng điều trên trong trường hợp chủ doanh nghiệp đã chi trả số tiền chênh lệch giữa lương cơ bản được tăng và lương nghỉ thai sản cho chồng khi người lao động được tăng lương cơ bản trong kỳ nghỉ thai sản (Phần sau Điều 104, Nghị định của Luật Bảo hiểm lao động).