VIETNAMESE

Công việc và cuộc sống gia đình
Đối tượng của chế độ nghỉ thai sản cho chồng
Đối tượng
- Chủ doanh nghiệp phải cho người lao động nghỉ thai sản trong trường hợp người lao động đăng ký nghỉ vì lý do vợ sinh (Phần đầu Khoản 1 Điều 18.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Thời gian nghỉ
- Chủ doanh nghiệp phải cho người lao động nghỉ 10 ngày nghỉ thai sản dành cho chồng, thời gian nghỉ này là thời gian nghỉ có lương (Khoản 1 Điều 18.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Chế tài khi vi phạm
- Chủ doanh nghiệp không cho người lao động đã đăng ký nghỉ vì lý do vợ sinh nghỉ phép hay không xem kỳ nghỉ đó là kỳ nghỉ có lương bị phạt tiền lên đến 5 triệu won (Điểm 3 Khoản 3 Điều 39, 「Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình」).
※ Mối quan hệ với tiền trợ cấp nghỉ thai sản của người chồng
Hỏi: Tôi đã đăng ký và nhận trợ cấp nghỉ thai sản của chồng với Bộ Tuyển dụng và Lao động, vậy trường hợp này tôi có thể nhận số tiền giống như vậy ở công ty không?
Đáp: Người lao động đã nhận trợ cấp nghỉ thai sản của chồng thì chủ doanh nghiệp được miễn trách nhiệm chi trả trong giới hạn số tiền đó (Khoản 2 Điều 18.2, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình).
Nghĩa là người lao động nếu đã nhận tiền trợ cấp nghỉ thai sản của chồng thì sẽ nhận phần lương không bao gồm số tiền đó từ chủ doanh nghiệp.