VIETNAMESE

Công việc và cuộc sống gia đình
Chế độ làm việc linh hoạt
Chế độ làm việc linh hoạt là gì?
- Chế độ làm việc linh hoạt là chế độ làm việc linh hoạt về thời gian hay địa điểm làm việc.
Loại hình làm việc linh hoạt theo Luật Tiêu chuẩn lao động
- Loại hình làm việc linh hoạt theo Luật Tiêu chuẩn lao động như sau:
· Chế độ thời gian làm việc linh hoạt: là chế độ làm việc linh hoạt cho làm nhiều hơn 40 giờ trong một tuần nhất định, hơn 8 giờ trong một ngày nhất định với điều kiện là thời gian làm việc trung bình của một khoảng đơn vị thời gian nhất định dưới 2 tuần không nhiều hơn 40 tiếng 1 tuần (Tham khảo Điều 50, Điều 51 và Điều 51.2, Luật Tiêu chuẩn lao động).
√ Chế độ giờ làm việc linh hoạt trong vòng 2 tuần: Theo nội quy lao động (bao gồm những quy định tuân thủ trong nội quy lao động), khoảng đơn vị thời gian có thể làm trong 2 tuần và trong trường hợp này, số giờ làm việc của tuần nhất định nào đó không được vượt quá 48 giờ (Tham khảo Khoản 1 Điều 51, Luật Tiêu chuẩn lao động).
√ Chế độ giờ làm việc linh hoạt trong vòng 3 tháng: Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa người sử dụng lao động và đại diện người lao động, khoảng đơn vị thời gian có thể làm trong 3 tháng và trong trường hợp này, số giờ làm việc của tuần nhất định nào đó là 52 giờ, số giờ làm việc của ngày nhất định không quá 12 giờ (Tham khảo các mục ngoài của từng điểm trong Khoản 2 Điều 51, Luật Tiêu chuẩn lao động).
√ Chế độ giờ làm việc linh hoạt hơn 3 tháng: Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa người sử dụng lao động và đại diện người lao động, khoảng đơn vị thời gian có thể quy định vượt quá 3 tháng và trong vòng 6 tháng, số giờ làm việc của tuần nhất định trong trường hợp này là 52 giờ, số giờ làm việc của ngày nhất định không quá 12 giờ (Tham khảo các mục ngoài của từng điểm trong Khoản 1 Điều 51.2, Luật Tiêu chuẩn lao động).
√ Nếu người sử dụng lao động quy định thời hạn giải quyết thanh toán vượt quá một tháng, người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp như "cho phép nghỉ ngơi ít nhất 11 giờ mỗi ngày làm việc" và "trả lương bổ sung cho giờ làm thêm giờ mỗi tháng" (Tham khảo Khoản 2 Điều 52, Luật Tiêu chuẩn Lao động).
※ Người sử dụng lao động phải cho người lao động nghỉ ít nhất 11 giờ liên tục sau khi kết thúc một ngày làm việc được ấn định trong một tuần cụ thể hoặc một ngày cụ thể trước khi bắt đầu ngày làm việc tiếp theo (Nội dung chính Khoản 2 Điều 51-2, Luật Tiêu chuẩn Lao động). Tuy nhiên, trong những trường hợp không thể tránh khỏi được quy định tại Khoản 2 Điều 28-2, Nghị định của Luật Tiêu chuẩn Lao động, chẳng hạn như thiên tai, v.v thì cần có và tuân thủ theo một thỏa thuận bằng văn bản với đại diện của người lao động (Điều kiện Khoản 2 Điều 51-2, Luật Tiêu chuẩn Lao động).
· Chế độ giờ làm việc tự chọn: Chế độ làm việc linh hoạt trong đó thời gian bắt đầu và kết thúc công việc và giờ làm việc một ngày do người lao động quyết định theo nội quy lao động (bao gồm những quy định phù hợp với nội quy lao động) (Tham khảo Điều 52, Luật Tiêu chuẩn lao động).
√ Chế độ giờ làm việc chọn lọc, người lao động được tính trung bình trong vòng một tháng (ba tháng trong trường hợp nghiên cứu và phát triển sản phẩm hoặc công nghệ mới) và trong phạm vi số giờ làm việc trong một tuần không vượt quá 40 giờ, có thể làm việc hơn 8 giờ 1 ngày và 40 giờ 1 tuần (Tham khảo Điều 50 và các mục ngoài của từng điểm trong Khoản 1 Điều 52, Luật Tiêu chuẩn lao động).
· Trường hợp đặc biệt về tính thời gian lao động (chế độ thời gian làm việc ngoài công ty): chế độ làm việc linh hoạt trong trường hợp người lao động làm việc một phần hay toàn phần thời gian ở bên ngoài công ty vì lý do công tác hay lý do khác, dẫn đến khó khăn khi tính toán thời gian làm việc xem một lượng thời gian làm việc theo quy định là thời gian làm việc (Tham khảo Nội dung chính Khoản 1 Điều 58, Luật Tiêu chuẩn lao động)
· Chế độ thời gian làm việc tự quyết: chế độ làm việc linh hoạt trong đó do tính chất của công việc cần ủy quyền cho người lao động tự quyết về phương pháp thực hiện, xem thời gian quy định tại thỏa thuận bằng văn bản giữa người sử dụng lao động và đại diện người lao động là thời gian làm việc (Tham khảo Khoản 3 Điều 58, Luật Tiêu chuẩn lao động)