Thời gian làm việc và giới hạn làm thêm giờ
Thời gian làm việc
- Thời gian làm việc không bao gồm thời gian nghỉ ngơi và không được vượt quá số thời gian sau (Khoản 1 và Khoản 2 Điều 50, Luật Tiêu chuẩn lao động).
· Thời gian làm việc 1 tuần: 40 giờ
· Thời gian làm việc 1 ngày: 8 giờ
※ “Một tuần” là 7 ngày bao gồm ngày nghỉ (Điểm 7 Khoản 1 Điều 2, Luật Tiêu chuẩn lao động).
Làm thêm giờ
- Nếu các bên liên quan có thỏa thuận thì có thể kéo dài thời gian làm việc trên thêm tối đa 12 giờ trong 1 tuần (Khoản 1 Điều 53, Luật Tiêu chuẩn lao động).
※ Trường hợp đặc biệt về thời gian làm thêm giờ
Người sử dụng lao động thuộc một trong những ngành dưới đây nếu có thỏa thuận bằng văn bản với đại diện của người lao động thì có thể cho làm thêm giờ nhiều hơn 12 tiếng 1 tuần (Khoản 1 Điều 59, Luật Tiêu chuẩn lao động).
1. Ngành vận chuyển đường bộ và vận tải đường ống (ngoại trừ ngành vận chuyển hành khách bằng xe theo tuyến đường quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều 3, Luật Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe).
2. Ngành vận chuyển đường thủy
3. Ngành vận chuyển đường hàng không
4. Ngành dịch vụ khác liên quan đến vận chuyển
5. Ngành y tế
Chi trả thêm lương khi làm thêm giờ
- Người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động trên 50% lương cơ bản cho việc làm thêm giờ (Khoản 1 Điều 56, Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Người sử dụng lao động phải chi trả thêm cho người lao động trên mức dưới đây đối với việc làm thêm giờ trong ngày nghỉ (Khoản 2 Điều 56, Luật Tiêu chuẩn lao động).
· Làm việc vào ngày nghỉ trong vòng 8 tiếng: 50% lương cơ bản
· Làm việc vào ngày nghỉ quá 8 tiếng: 100% lương cơ bản
- Người sử dụng lao động phải chi trả thêm trên 50% lương cơ bản cho việc làm thêm giờ vào buổi đêm (từ 10 giờ tối đến 6 giờ sáng hôm sau) (Khoản 3 Điều 56, Luật Tiêu chuẩn lao động).
Chế độ nghỉ bù
- Người sử dụng lao động có thể cho nghỉ bù thay cho việc chi trả lương làm thêm giờ, làm đêm, làm vào ngày nghỉ theo thỏa thuận bằng văn bản với đại diện của người lao động (Điều 57, Luật Tiêu chuẩn lao động).
Nghỉ phép năm có lương
Thời gian nghỉ phép năm có lương
- Người sử dụng lao động phải cho người lao động đi làm trên 80% thời gian trong 1 năm nghỉ 15 ngày có lương (Khoản 1 Điều 60, Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Người sử dụng lao động phải cho người lao động đi làm dưới 1 năm hoặc đi làm dưới 80% thời gian trong 1 năm nghỉ có lương 1 ngày ứng với mỗi 1 tháng đi làm (Khoản 2 Điều 60, Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Người sử dụng lao động phải cho người lao động làm việc liên tục từ 3 năm trở lên 15 ngày nghỉ có lương (Khoản 1 Điều 60, Luật Tiêu chuẩn lao động) cộng thêm 1 ngày cho mỗi 2 năm liên tục làm việc tính từ thời điểm quá một năm đầu tiên (Phần đầu Khoản 4 Điều 60, Luật Tiêu chuẩn lao động).
· Trường hợp này tổng số ngày nghỉ bao gồm ngày nghỉ tính thêm không quá 25 ngày (Phần sau Khoản 4 Điều 60, Luật Tiêu chuẩn lao động).
Sử dụng ngày nghỉ
- Người sử dụng lao động phải cho người lao động nghỉ phép năm có lương khi họ đăng ký nghỉ, và phải chi trả lương cơ bản hay lương bình quân trong thời gian đó theo quy tắc tuyển dụng (Nội dung chính Khoản 5 Điều 60, Luật Tiêu chuẩn lao động).
· Tuy nhiên, nếu việc cho nghỉ vào thời gian người lao động đăng ký gây trở ngại to lớn đối với vận hành công việc thì có thể thay đổi thời gian nghỉ (Điều kiện Khoản 5 Điều 60, Luật Tiêu chuẩn lao động).
- Ngày nghỉ phép năm có lương nếu không dùng trong một năm sẽ không còn hiệu lực (ngày nghỉ có lương của người lao động liên tục dưới 1 năm thì tính đến khi kết thúc 1 năm làm việc đầu tiên), nhưng nếu không sử dụng do lỗi thuộc về người sử dụng lao động thì không hết hiệu lực (Khoản 7 Điều 60, Luật Tiêu chuẩn lao động).
Trường hợp đặc biệt tính ngày nghỉ phép năm có lương
- Khi tính ngày nghỉ phép năm có lương, một trong những thời gian dưới đây được xem là đi làm (Khoản 6 Điều 60, Luật Tiêu chuẩn lao động).
· Thời gian người lao động nghỉ do ốm đau hay thương tật do công việc
· Thời gian người lao động nữ mang thai nghỉ phép trước và sau thai sản (Khoản 1 và Khoản 2 Điều 74, Luật Tiêu chuẩn lao động) và nghỉ do sẩy thai, chết thai (Khoản 3 Điều 74, Luật Tiêu chuẩn lao động)
· Thời gian nghỉ nuôi con (Khoản 1 Điều 19, Luật về công bằng trong sử dụng lao động nam nữ và hỗ trợ cân bằng giữa công việc, gia đình)