VIETNAMESE

Thành lập và vận hành Phòng chăm sóc da
Ký hợp đồng thuê cửa hàng
Ký kết hợp đồng thuê cửa hàng
- Trường hợp phải ký kết hợp đồng thuê cửa hàng để mở và vận hành Phòng chăm sóc da thì sẽ áp dụng 「Luật Dân sự」 hoặc 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」. Trong trường hợp áp dụng 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」 thì sẽ ưu tiên áp dụng quy định của Luật này và áp dụng bổ sung các quy định về thuê và cho thuê của 「Luật Dân sự」. Tuy nhiên, 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」 được áp dụng hạn chế chỉ với hợp đồng thuê mướn tòa nhà thương mại được ký kết với số tiền đặt cọc được quy định khác nhau tùy theo từng địa phương như dưới đây (Điều 2 (1) 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」 và Điều 2 (1) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」).

Khu vực 

Số tiền đặt cọc 

Thành phố Seoul 

900 triệu won 

Khu vực hạn chế mật độ dân cư đông trong vùng thủ đô (ngoại trừ thành phố Seoul) theo 「Luật Kế hoạch tổ chức lại khu vực thủ đô」 và thành phố trực thuộc trung ương Busan  

690 triệu won 

Thành phố trực thuộc trung ương (ngoại trừ thành phố trực thuộc trung ương Busan, khu vực quân sự và khu vực nằm 

 trong khu vực hạn chế mật độ dân cư đông theo 「Luật Kế hoạch tổ chức lại khu vực thủ đô」), thành phố tự trị đặc biệt Sejong, thành phố Paju, thành phố Hwaseong, thành phố Ansan, thành phố Yongin, thành phố Gimpo và thành phố Gwangju  

540 triệu won 

Khu vực khác 

370 triệu won 

※ Quy đổi tiền đặt cọc
- Khi ấn định số tiền đặt cọc theo「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」 thì phải bao gồm cả số tiền đã quy đổi bằng cách nhân 1/100 với số tiền thuê nhà theo đơn vị tháng (Điều 2 (2) 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」, Điều 2 (2) và (3) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」).
Thời gian cho thuê
- Trong trường hợp là hợp đồng cho thuê áp dụng 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」, nếu thời hạn cho thuê chưa được ấn định hoặc dưới 1 năm thì sẽ được coi là 1 năm. Tuy nhiên, bên thuê nhà có thể yêu cầu thời hạn cho thuê có hiệu lực dưới 1 năm (Điều 9 (1) 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」).
- Trong trường hợp bên thuê nhà yêu cầu tái tục hợp đồng trong khoảng từ trước khi hết hạn thuê từ 6 tháng đến 1 tháng mà không vượt quá phạm vi tổng thời hạn cho thuê là 5 năm bao gồm cả thời gian thuê ban đầu thì bên cho thuê sẽ không được từ chối yêu cầu đó mà không có lý do chính đáng. Tuy nhiên, bên cho thuê có thể từ chối yêu cầu tái tục hợp đồng của bên thuê trong một số trường hợp nhất định (Điều 10 (1) và (2) 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」).
- Trong trường hợp không áp dụng 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」 thì sẽ áp dụng 「Luật Dân sự」 và nếu không có giao kèo về thời hạn cho thuê thì đương sự có thể thông báo hủy hợp đồng bất cứ lúc nào. Nếu bên cho thuê thông báo hủy hợp đồng thì hiệu lực hủy sẽ phát sinh sau 6 tháng và nếu bên thuê thông báo hủy hợp đồng thì hiệu lực này sẽ phát sinh sau 1 tháng (Điều 635 「Luật Dân sự」).
Quyền được ưu tiên trả nợ
- Trong trường hợp bên thuê nhà đạt đủ điều kiện đối kháng và đã nhận được ngày ấn định vào hợp đồng thuê mượn từ Cục trưởng Cục thuế có thẩm quyền thì sẽ có thể được ưu tiên trả tiền đặt cọc hơn so với người có quyền ưu tiên sau hoặc các chủ nợ khác đối với số tiền quy đổi của tòa nhà thương mại theo thủ tục phát mại tài sản hoặc bán đấu giá tài sản (Điều 5 (2) 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」).

 

※ Quyền ưu tiên trả nợ hàng đầu của bên thuê nhà nhỏ lẻ 

 

- Bên thuê nhà nhỏ lẻ thuộc vào phạm vi sau có quyền được ưu tiên trả nợ hơn so với các bên có tài sản thế chấp khác đối với số tiền dưới mức tiền nằm trong phạm vi ưu tiên thanh toán nợ hàng đầu nếu đạt đủ điều kiện đối kháng trước khi đăng ký xin bán đấu giá tòa nhà thương mại cho thuê (Điều 14 (1) 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」 và Điều 6, Điều 7 「Thông tư thi hành Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」).  

 

 

Khu vực 

Số tiền đặt cọc 

Phạm vi ưu tiên trả nợ hàng đầu 

Thành phố đặc biệt Seoul 

65 triệu won 

22 triệu won 

Khu vực hạn chế mật độ dân cư đông trong vùng thủ đô (ngoại trừ thành phố Seoul) theo 「Luật Kế hoạch tổ chức lại khu vực thủ đô」  

55 triệu won 

19 triệu won 

Thành phố trực thuộc trung ương (ngoại trừ khu vực quân sự và khu vực nằm trong khu vực hạn chế mật độ dân cư đông theo 「Luật Kế hoạch tổ chức lại khu vực thủ đô」), thành phố Ansan, thành phố Yongin, thành phố Gimpo và thành phố Gwangju  

38 triệu won 

13 triệu won 

Khu vực khác 

30 triệu won 

10 triệu won 

 

※ Tiền trả thêm là gì?
"Tiền trả thêm" là số tiền mà người kinh doanh hoặc muốn kinh doanh tại tòa nhà thương mại định cho thuê chi trả thêm ngoài tiền đặt cọc cho bên thuê nhà, bên cho thuê nhà tương ứng với mức giá sử dụng hoặc chuyển nhượng giá trị tài sản vô hình và hữu hình như là lợi thế kinh doanh tùy theo vị trí của tòa nhà thương mại và bí quyết kinh doanh, tình hình tín dụng, đối tác giao dịch, đồ dùng thiết yếu, cơ sở kinh doanh (Điều 10-3 (1) 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」).
Bên cho thuê không được cản trở việc bên thuê nhận tiền trả thêm từ người muốn trở thành bên thuê nhà mới mà đã được môi giới theo như giao kèo về tiền trả thêm từ trước khi hết hạn thuê nhà 6 tháng đến khi kết thúc thời hạn cho thuê (Điều 10-4 (1) 「Luật Bảo hộ thuê và cho thuê tòa nhà thương mại」).