Định nghĩa Trợ cấp thúc đẩy tìm việc làm
Định nghĩa Trợ cấp thúc đẩy tìm việc làm
- Bộ trưởng Bộ Lao động và Việc làm có thể thanh toán Trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp, Phí hoạt động tìm việc phạm vi rộng, Phí chuyển nơi cư trú ngoài trợ cấp tìm việc làm để khuyến khích hoạt động tìm việc lại của người đủ điều kiện hưởng trợ cấp (Điều 65, Điều 66 và Điều 67 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp
Trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp
- Là tiền trợ cấp thúc đẩy tìm việc làm được chi trả đối với thời gian mà người đủ điều kiện nhận trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp được tập huấn phát triển năng lực nghề nghiệp, v.v. trong trường hợp được tập huấn phát triển năng lực nghề nghiệp, v.v. do Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp chỉ thị (Điều 65 (1) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Yêu cầu và chi trả Trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp
- Yêu cầu Trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp
· Người đủ điều kiện nhận Trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp phải nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhận trợ cấp và Giấy chứng nhận tham gia tập huấn vào ngày chứng nhận thất nghiệp mà Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp thuộc thẩm quyền của Cơ quan tập huấn thông báo (Điều 65 (3) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Điều 88 (4) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」và Điều 110 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
- Chi trả Trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp
· Trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp được chi trả vào ngày trả trợ cấp tìm việc làm đối với người đủ điều kiện tương ứng (Điều 65 (3) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」và Điều 75, Khoản 3 Điều 88 (3) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
· Đối với trường hợp thời gian thanh toán trợ cấp tìm việc làm bị đình chỉ theo quy định tại Điều 60 (1), (2) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 thì trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp sẽ không được thanh toán (Điều 65 (2) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
· Số tiền trợ cấp phát triển năng lực nghề nghiệp được Bộ trưởng Bộ Lao động và Việc làm quyết định và công bố thông qua xem xét về các chi phí cần thiết cho bài giảng như tập huấn nghề nghiệp như phí đi lại, phí ăn uống, v.v. (Điều 65 (3) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」và Điều 88 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Chi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng
Ý nghĩa của chi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng
- Chi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng là trợ cấp thúc đẩy xin việc mà có thể được chi trả nếu Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp công nhận là cần thiết dựa trên tiêu chuẩn được quy định tại Điều 89 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 trong trường hợp ngưởi đủ tư cách hưởng trợ cấp có hoạt động tìm việc ở khu vực rộng theo sự giới thiệu của Cơ quan Ổn định nghề nghiệp (Điều 66 (1) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
- Số tiền phí hoạt động tìm việc ở khu vực rộng là chi phí thường tốn cho hoạt động tìm việc, và số tiền này được tính theo Điều 111 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 (Điều 66 (2) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Đăng ký và chi trả chi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng
- Đăng ký chi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng
· Nếu người có đủ tư cách nhận trợ cấp muốn được chi trả tiền chi phí tìm việc ở khu vực rộng thì phải đính kèm giấy chứng nhận đủ tư cách hưởng trợ cấp vào đơn yêu cầu chi trả cbhi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng rồi nộp cho Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp quản lý nơi đăng ký (Điều 89 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Điều 112 (1) 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Mẫu đính kèm số 98).
· Đơn yêu cầu chi trả chi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng phải được nộp trong vòng 14 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động tìm việc đó (Điều 89 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Nguyên tắc thuộc Điều 112 (2) 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
※ Tuy nhiên, trong trường hợp có lý do bất khả kháng như thiên tai hay các lý do khác thì phải nộp trong vòng 7 ngày kể từ ngày lý do đó biến mất (Điều 89 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Nội dung ngoại lệ Điều 112 (2) 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
· Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp có thể yêu cầu người đủ tư cách nhận trợ cấp mong muốn được nhận chi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng nộp tài liệu chứng minh cho hoạt động tìm việc ấy như hóa đơn vận chuyển, hóa đơn chi phí chỗ ở v.v. hoặc các tài liệu khác (Điều 89 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Điều 112 (3) 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
- Chi trả chi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng
· Chi phí cho hoạt động tìm việc ở khu vực rộng được chi trả bằng cách gửi tiền vào tài khoản của cơ quan tín dụng mà người đủ tư cách hưởng trợ cấp đã chỉ định (Điều 75 (2) và Điều 89 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
· Số tiền phí hoạt động tìm việc ở khu vực rộng là chi phí thường tốn cho hoạt động tìm việc, và số tiền này được tính theo Điều 111 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 (Điều 66 (2) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Chi phí di chuyển nơi cư trú
Ý nghĩa của chi phí di chuyển nơi cư trú
- Chi phí di chuyển nơi cư trú là khoản tiền trợ cấp thúc đẩy xin việc, có thể được chi trả nếu được Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp công nhận là cần thiết dựa trên tiêu chuẩn quy định tại Điều 90 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 trong trường hợp thay đổi nơi cư trú để được đào tạo phát triển khả năng nghề nghiệp do Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp chỉ định hoặc hoặc để xin việc (Điều 67 (1) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Đăng ký và chi trả phí di chuyển nơi cư trú
- Đăng ký chi phí di chuyển nơi cư trú
· Nếu muốn được chi trả chi phí di chuyển nơi cư trú thì người có đủ tư cách hưởng trợ cấp phải lấy được xác nhận của chủ doanh nghiệp nơi mình làm việc rồi đính kèm 1 bản sao giấy chứng nhận đủ tư cách hương trợ cấp và các giấy tờ có thể xác nhận được chi tiết vận chuyển đồ đạc di chuyển trong đó có hóa đơn v.v.vào đơn yêu cầu chi trả phí di chuyển nơi cư trú và nộp cho Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp quản lý nơi cư trú mới (Điều 90 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 và Điều 114 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Mẫu đính kèm số 99).
· Đơn yêu cầu trả chi phí di chuyển nơi cư trú phải được nộp trong vòng 14 ngày kể từ ngày chuyển chỗ ở (Điều 90 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 và Nguyên tắc thuộc Điều 114 (2) 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
※ Tuy nhiên, trong trường hợp có lý do bất khả kháng như thiên tai hay các lý do khác thì phải nộp trong vòng 7 ngày kể từ ngày lý do đó biến mất (Điều 90 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Nội dung ngoại lệ Điều 114 (2) 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
- Cách thức chi trả chi phí di chuyển nơi cư trú
· Chi phí di chuyển nơi cư trú được chi trả bằng cách gửi tiền vào tài khoản của cơ quan tín dụng mà người đủ tư cách hưởng trợ cấp đã chỉ định (Điều 75 và Điều 90 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
· Số tiền phí di chuyển nơi cư trú là chi phí thường tốn cho hoạt động tìm việc, và số tiền này được tính theo Điều 111 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 (Điều 67 (2) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).