Điều kiện nhận trợ cấp tìm việc làm
Điều kiện nhận trợ cấp tìm việc làm
- Trợ cấp tìm việc làm được chi trả trong trường
hợp người được bảo hiểm là người lao động chuyển việc đáp ứng toàn bộ điều kiện nhất định (Nguyên tắc thuộc Điều 40 (1) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Giới hạn tư cách nhận trợ cấp
- Người được bảo hiểm được Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp chứng nhận là đối tượng tương ứng với một trong những trường hợp dưới đây được xem như là không đạt điều kiện nhận trợ cấp mà không tuân theo quy định tại Điều 40 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」(Điều 58 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」và Phụ lục đính kèm 1-2, Phụ lục 2 Điều 101 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
· Trường hợp là người được bảo hiểm bị sa thải vì lý do trách nhiệm nghiêm trọng tương ứng với một trong các trường hợp dưới đây:
√ Trường hợp vi phạm 「Luật hình sự」 hoặc Luật liên quan đến công việc và bị tuyên án phạt tù trở lên
√ Trường hợp gây ra trở ngại lớn cho kinh doanh hoặc gây thiệt hại về mặt tài sản tương ứng với các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục đính kèm 1-2 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」
√ Trường hợp vi phạm hợp đồng lao động hoặc quy tắc việc làm mà không có lý do chính đáng và nghỉ không phép dài hạn
· Trường hợp người được bảo hiểm chuyển việc vì lý do cá nhân và tương ứng với một trong các trường hợp sau:
√ Trường hợp chuyển việc để thay đổi công việc hoặc tự kinh doanh
√ Trường hợp là người có lý do quy kết trách nhiệm nghiêm trọng ở trên mà không bị sa thải và chuyển việc do khuyến nghị của Chủ doanh nghiệp
√ Trường hợp chuyển việc với lý do không tương ứng với lý do chính đáng tại Phụ lục 2 「Quy tắc thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 khác
※ “Tư cách nhận trợ cấp” là nói đến thực tế đáp ứng điều kiện nhận trợ cấp tìm việc làm theo quy định Điều 40 (1) từ Điểm 1 đến Điểm 3, Điểm 5, Điểm 6 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」(Điều 43 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Thủ tục chi trả Trợ cấp tìm việc làm
Khai báo thất nghiệp
- Người muốn nhận trợ cấp tìm việc làm phải khai báo thất nghiệp bằng cách trình diện tại Cơ quan Ổn định nghề nghiệp không chậm trễ sau khi chuyển việc và khi khai báo thất nghiệp phải bao gồm yêu cầu tìm việc làm và yêu cầu chứng nhận tư cách nhận trợ cấp (Điều 42 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Chứng nhận tư cách nhận trợ cấp
- “Tư cách nhận trợ cấp” là nói đến thực tế đáp ứng điều kiện nhận trợ cấp tìm việc làm theo quy định Điều 40 (1) từ Điểm 1 đến Điểm 3, Điểm 5, Điểm 6 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 (Điều 43 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
- Người muốn nhận trợ cấp tìm việc làm phải đề nghị Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp chứng nhận tư cách nhận trợ cấp (Điều 43 (1) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Chứng nhận thất nghiệp
- Chứng nhận thất nghiệp
· “Chứng nhận thất nghiệp” là việc Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp chứng nhận rằng người đủ điều kiện đã cố gắng tìm việc tích cực trong hoàn cảnh thất nghiệp. (Điều 2 Điểm 4 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
※ “Người đủ điều kiện nhận trợ cấp” là người được chứng nhận rằng có đủ điều kiện nhận trợ cấp tìm việc làm bởi Cơ quan Ổn định nghề nghiệp (Điều 43 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
· Người đủ điều kiện nhận chứng nhận thất nghiệp phải trình diện vào ngày do Cơ quan Ổn định nghề nghiệp chỉ định để khai báo rằng đã cố gắng tìm việc lại trong phạm vi 1 tuần đến 4 tuần kể từ ngày khai báo thất nghiệp theo Điều 42 của 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」(Điều 44 (2) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」)
· Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp chứng nhận thất nghiệp đối với thời gian từ ngày sau chứng nhận thất nghiệp trước đó đến ngày chứng nhận thất nghiệp (Điều 44 (2) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
· Trợ cấp tìm việc làm là khoản chi trả đối với những ngày được chứng nhận thất nghiệp bởi Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp trong số những ngày mà người đủ điều kiện trợ cấp bị thất nghiệp (Điều 44 (1) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
- Trường hợp đặc biệt của chứng nhận thất nghiệp
· Phương pháp chứng nhận thất nghiệp đối với người đủ điều kiện trợ cấp như nhận tập huấn phát triển năng lực nghề nghiệp, người đủ điều kiện nhận trợ cấp của trường hợp phát sinh thiên tai, thất nghiệp hàng loạt, người đủ điều kiện tương ứng với lý do nhất định khác được tuân theo trường hợp đặc biệt của chứng nhận thất nghiệp (Điều 44 (2) (3) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
- Khai báo lao động trong thời gian chứng nhận thất nghiệp
· Người đủ điều kiện trợ cấp phải khai báo cho Giám đốc Cơ quan Ổn định nghề nghiệp về thực tế trong trường hợp đã tìm được việc trong thời gian định xin chứng nhận thất nghiệp (Điều 47 (1) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
Chi trả trợ cấp tìm việc làm
- Chi trả trợ cấp tìm việc làm
· Người đủ điều kiện phải ghi thông tin cơ quan tín dụng và số tài khoản (tức là số tài khoản nhận tiền trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp muốn nhận trợ cấp tìm việc làm bằng tài khoản nhận trợ cấp thất nghiệp) vào Đơn yêu cầu chứng nhận thất nghiệp vào ngày chứng nhận thất nghiệp đầu tiên và trình diện tại Cơ quan Ổn định nghề nghiệp có thẩm quyền nơi yêu cầu để khai báo (Đoạn đầu Điều 75 (1) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
※ Nếu thay đổi Cơ quan tín dụng hoặc tài khoản đã khai báo trong trường hợp này thì cũng phải khai báo (Đoạn sau Điều 75 (1) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
· Trợ cấp tìm việc làm được chi trả theo hình thức chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan tín dụng do người đủ điều kiện hưởng trợ cấp yêu cầu (Điều 75 (2) 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).
- Trợ cấp tìm việc làm chưa thanh toán
· Đối với trường hợp là tiền trợ cấp tìm việc làm phải trả cho người đủ điều kiện hưởng trợ cấp mà người đủ điều kiện hưởng trợ cấp đó đã chết, vợ hoặc chồng, cha mẹ, cháu, ông bà, hoặc các anh chị em của người đủ điều kiện hưởng trợ cấp đó sẽ được nhận khoản chưa thanh toán theo yêu cầu của người đã sống cùng với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp đó (Điều 57 (1) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」).