Đề nghị tái thẩm
Đề nghị tái thẩm
- Người sử dụng lao động hoặc người lao động không đồng ý với Lệnh cứu trợ hoặc Quyết định bác đơn của Ủy ban Lao động địa phương theo 「Luật Ủy ban Lao động」 có thể nộp đơn yêu cầu tái thẩm tới Ủy ban Lao động Trung Ương theo Mẫu số 31, Mẫu số 31-4, Mẫu số 31-5 đính kèm trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận Lệnh cứu trợ hoặc Quyết định bác đơn (Điều 31 (1) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」) và Điều 90 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Nếu Đơn yêu cầu như ở trên được tiếp nhận tại Ủy ban Lao động địa phương thì ngày tiếp nhận tương ứng được coi là ngày yêu cầu tái thẩm tại Ủy ban Lao động Trung Ương (Điều 90 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Nếu không yêu cầu tái thẩm trong thời hạn ở trên thì Lệnh cứu trợ, Quyết định bác đơn của Ủy ban Lao động địa phương được xác nhận (Điều 31 (3) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
Phạm vi tái thẩm
Phạm vi tái thẩm
- Đề nghị tái thẩm của đương sự không được vượt quá phạm vi yêu cầu tại sơ thẩm (Đoạn đầu Điều 89 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Việc xét xử tái thẩm và phán định của Ủy ban Lao động Trung Ương phải nằm trong phạm vi không đồng thuận mà đương sự đã yêu cầu tái thẩm (Đoạn sau Điều 89 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
※ Kế thừa vị trí của người lao động
· Trường hợp người bị yêu cầu là người lao động bị chết sau khi người sử dụng lao động nộp đơn yêu cầu tái thẩm về Lệnh bồi thường tiền sa thải không chính đáng thì người thừa kế đó có thể nộp yêu cầu kế thừa vị trí của người bị yêu cầu tái thẩm tới Ủy ban Lao động Trung Ương (Điều 91 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Phán quyết tái thẩm
Phán quyết tái thẩm
- Nếu Ủy ban Lao động Trung Ương bác đơn yêu cầu tái thẩm và đánh giá rằng không có lý do yêu cầu tái thẩm trong trường hợp đơn yêu cầu tái thẩm không đáp ứng điều kiện thì phải hủy bỏ xử lý của Ủy ban Lao động địa phương và quyết định bác bỏ Lệnh cứu trợ hoặc từ chối (Điều 94 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Ủy ban Lao động Trung Ương có thể thay đổi nội dung nếu xác định rằng việc duy trì nội dung Lệnh cứu trợ của vòng Sơ thẩm (Ủy ban Lao động địa phương) là không phù hợp do sự biến mất của mối quan hệ lao động hoặc đóng cửa nơi làm việc (Điều 94 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Tống đạt công khai
- Chủ tịch Ủy ban Lao động Trung ương có thể ra lệnh tống đạt công khai trong trường hợp người phải nhận tống đạt tài liệu thuộc về một trong các lý do sau (Điều 195 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」 và Điều 17-3 (1) 「Luật Ủy ban Lao động」).
· Trường hợp địa chỉ không rõ ràng
· Trường hợp có địa chỉ ở nước ngoài hoặc không thể xác nhận được địa chỉ bằng biện pháp thông thường nên khó tống đạt được tài liệu
· Trường hợp đã tống đạt bằng cách gửi thư bảo đảm nhưng được xác nhận là không có người nhận nên đã bị gửi trả lại
- Tống đạt công khai được thực hiện bằng cách đăng tải trên trang web qua internet hoặc bảng thông báo của Ủy ban Lao động Trung ương (Điều 195 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Tống đạt công khai có hiệu lực khi quá 14 ngày kể từ lúc đăng thông báo như trên (Điều 195 (3) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Kết thúc vụ việc tái thẩm
Kết thúc vụ việc tái thẩm
- Ủy ban Lao động Trung ương sẽ kết thúc vụ việc tái thẩm trong trường hợp rút đơn, hòa giải, có phán định (Điều 33 và Điều 74 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Phán định
- Ủy ban Lao động Trung ương phải thông báo bằng văn bản cho đương sự kết quả (bản phán quyết, v.v.) trong vòng 30 ngày khi đã kết thúc vụ việc tái thẩm (Điều 33 và Điều 74 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Trong thông báo trên phải bao gồm nội dung là có thể đưa ra tố tụng hành chính nếu không tuân theo kết quả phán quyết (Điều 33 và Điều 74 (3) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Rút đơn
- Người đăng ký có thể rút toàn bộ hay một phần nội dung đăng ký bằng văn bản cho đến trước khi nhận được bản phán quyết (Điều 33 và Điều 75 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Nếu Chủ tịch Ủy ban Lao động Trung ương tiếp nhận giấy yêu cầu rút đơn thì phải kết thúc vụ việc liên quan và thông báo bằng văn bản cho hai bên đương sự về sự việc này (Điều 33 và Điều 75 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Hòa giải
- Đăng ký hòa giải
· Đương sự phải nộp đơn xin hòa giải khi muốn hòa giải (Nguyên tắc thuộc Điều 68 và Mẫu đính kèm số 20 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
※ Tuy nhiên, có thể đăng ký hòa giải bằng miệng tại phiên thẩm vấn (Nội dung ngoại lệ Điều 68 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Khuyến cáo hòa giải
· Ủy ban Lao động Trung ương có thể đưa ra phương án hòa giải hoặc khuyến cáo hòa giải theo như đăng ký của đương sự liên quan hoặc dựa vào thẩm quyền trực tiếp của mình trước khi đưa ra phán định, mệnh lệnh hoặc quyết định theo yêu cầu cứu trợ sa thải không chính đáng (Điều 28 「Luật Tiêu chuẩn lao động」) (Điều 16-3 (1) 「Luật Ủy ban Lao động」).
- Soạn phương án hòa giải
· Ủy ban Lao động Trung ương phải kiểm chứng đầy đủ điều kiện hòa giải của đương sự và Đơn đăng ký hòa giải, soạn thảo Phương án hòa giải, khi soạn phương án hòa giải phải lắng nghe đầy đủ ý kiến của đương sự liên quan, và phải giải thích đầy đủ cho đương sự mục đích và nội dung (Điều 16-3 (2) 「Luật Ủy ban Lao động」, Điều 70 (1) và Mẫu đính kèm số 21「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Dàn xếp hòa giải và soạn thảo Biên bản hòa giải
- Dàn xếp hòa giải
· Ủy ban Lao động Trung ương phải lập biên bản hòa giải khi đương sự liên quan chấp nhận phương án hòa giải (Điều 16-3 (3) 「Luật Ủy ban Lao động」 và Điều 71 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」, Mẫu đính kèm số 21, Mẫu đính kèm số 22).
· Biên bản hòa giải được lập với chữ ký hoặc dấu của toàn bộ các ủy viên trong Ủy ban (bao gồm cả thẩm phán độc lập theo Điều 15-2 「Luật Ủy ban Lao động」) ở từng hạng mục liên quan đến hòa giải và các đương sự. Sau khi thực hiện hòa giải, đương sự không thể thay đổi điều này (Điều 16-3 (4) 「Luật Ủy ban Lao động」 và Điều 71 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Gửi biên bản hòa giải
· Chủ tịch Ủy ban Lao động Trung ương phải gửi cho đương sự bản gốc của biên bản hòa giải bằng thư chứng nhận chuyển hàng trong vòng 5 ngày kể từ khi thực hiện hòa giải xong (Điều 72 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Hiệu lực của biên bản hòa giải
· Biên bản hòa giải có hiệu lực hòa giải theo phán quyết dựa trên 「Luật Tố tụng dân sự」 (Điều 16-3 (5) 「Luật Ủy ban Lao động」).
Ấn định phán quyết tái thẩm và hiệu lực
Ấn định phán quyết tái thẩm
- Ngưởi sử dụng hoặc người lao động có thể khởi kiện đối với phán quyết tái thẩm của Ủy ban Lao động Trung ương theo 「Luật Tố tụng hành chính」 trong vòng 15 ngày kể từ khi được tống đạt Giấy phán quyết tái thẩm (Điều 31 (2) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
- Nếu không đề nghị tố tụng hành chính trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được tống đạt Giấy phán quyết tái thẩm thì phán quyết tái thẩm đó sẽ được ấn định (Điều 31 (3) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
Hiệu lực của phán quyết tái thẩm
- Phán quyết tái thẩm không bị dừng hiệu lực theo đề nghị tố tụng hành chính đối với Ủy ban Lao động Trung ương theo Điều 31 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 (Điều 32 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).