Ý nghĩa và phạm vi của Phán định
Ý nghĩa và phạm vi của Phán định
- Phán định dựa trên kết quả điều tra, thẩm vấn liên quan đến yêu cầu cứu trợ của đương sự và đưa ra quyết định gồm "Lệnh cứu trợ" nếu toàn bộ hoặc một phần của yêu cầu cứu trợ có lý do chính đáng, và "Bác bỏ" (hoặc bác đơn) nếu yêu cầu cứu trợ được nhìn nhận là không có lý do chính đáng (Tham khảo Điều 60, 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Ủy ban Lao động địa phương có thể phán định trong phạm vi mà người lao động yêu cầu cứu trợ (Điều 58 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Thủ tục Phán định
Họp Phán định
- Hội đồng thẩm phán phải mở cuộc họp Phán định khi kết thúc thẩm vấn (Điều 59 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Lập Biên bản họp
- Điều tra viên phải lập Biên bản họp có ghi chép các nội dung như lựa chọn chủ trì cuộc họp, công khai cuộc họp, ý kiến của Hội đồng người lao động và Hội đồng người sử dụng lao động, nội dung thảo luận chính, nội dung nghị quyết, v.v. (Điều 61 (1) và Mẫu đính kèm số 15 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Lập Bản Phán định
- Hội đồng thẩm phán phải lập Bản Phán định dựa trên cơ sở nội dung nghị quyết (Điều 62 (1) và Mẫu đính kèm số 16 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Trong Bản Phán định phải bao gồm các nội dung sau (Điều 62 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
· Tên vụ việc
· Đương sự
· Ngày phán định
· Kết luận phán quyết
· Mục đích yêu cầu
· Lý do (Đương sự, quá trình yêu cầu cứu trợ, chủ trương chính, thực tế thừa nhận, pháp lệnh và quy định liên quan, đánh giá và kết luận)
· Tên Ủy ban Lao động địa phương và Hội đồng thẩm phán
- Phải ghi rõ hạn thi hành quy định trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết luận phán quyết trong trường hợp ra lệnh cứu trợ đối với sa thải không chính đáng (Điều 62 (3) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Ủy ban Lao động địa phương phải gửi cho các bên đương sự bản chính của Bản phán định (Điều 62 (5) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Loại hình Phán định
Quyết định bác đơn
- Hội đồng thẩm phán bác đơn đối với một trong các trường hợp dưới đây (Điều 60 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
· Trường hợp nộp đơn yêu cầu khi đã quá thời gian yêu cầu theo Pháp luật liên quan
· Trường hợp không sửa chữa 2 lần trở lên đối với yêu cầu sửa chữa căn cứ theo Điều 41 「Quy tắc Ủy ban Lao động」
· Trường hợp cùng một đương sự lặp lại yêu cầu cứu trợ với cùng một mục đích hoặc cùng một đương sự đã có phán quyết được ấn định có cùng nội dung (Bao gồm cả biên bản hòa giải theo Điều 16-3 「Luật Ủy ban Lao động」 nhưng lại tiếp tục đưa ra yêu cầu cứu trợ hoặc nộp đơn và đề nghị lại sau khi đã có phán định.
· Trường hợp nội dung cứu trợ đang yêu cầu không thể thực hiện được về mặt pháp luật hoặc trên thực tế, hay không rõ ràng về lợi ích trong yêu cầu
· Trường hợp được coi như người yêu cầu từ bỏ ý định yêu cầu với lý do người yêu cầu vắng mặt phiên thẩm vấn quá 2 lần, hoặc thông báo tham gia phiên thẩm vấn bị trả lại quá 2 lần do địa chỉ hoặc địa điểm không chính xác, hoặc lý do khác
Quyết định bác đơn
- Hội đồng thẩm phán phải Quyết định bác đơn yêu cầu cứu trợ nếu phán định rằng sa thải không phải là sa thải không chính đáng (Điều 60 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Lệnh cứu trợ
- Ủy ban Lao động địa phương ra lệnh cứu trợ cho người sử dụng lao động nếu đánh giá rằng sa thải là sa thải không chính đáng (Điều 60 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Ủy ban Lao động địa phương phải quy định thời gian thi hành khi đưa ra lệnh cứu trợ đối với người sử dụng lao động theo Điều 30 (1) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」. Trong trường hợp này, thời hạn thi hành là trong vòng 30 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động nhận thông báo về lệnh cứu trợ bằng văn bản theo Điều 30 (2) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」(Điều 11 「Thông tư thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động」).
Nội dung của Lệnh cứu trợ
Nội dung của Lệnh cứu trợ
- Ủy ban Lao động địa phương có thể yêu cầu khôi phục lại vị trí làm việc và trả lương bằng tiền mặt trong thời gian sa thải nếu đánh giá đó là sa thải không chính đáng (Điều 30 (3) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 và Tham khảo Điều 64, 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Lệnh bồi thường tiền
- Ủy ban Lao động địa phương có thể yêu cầu trả tiền cho người lao động cao hơn mức lương đã nhận khi còn làm việc trong thời gian sa thải thay vì yêu cầu khôi phục vị trí làm việc nếu người lao động không muốn khôi phục vị trí làm việc khi ra lệnh cứu trợ đối với sa thải (Điều 30 (3) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
- Yêu cầu Lệnh bồi thường tiền
· Trường hợp người lao động không muốn khôi phục vị trí làm việc do đã yêu cầu cứu trợ sa thải không chính đáng thì có thể yêu cầu ra lệnh bồi thường tiền (Điều 64 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
· Người lao động có thể yêu cầu ra Lệnh bồi thường tiền trong trường hợp không phục hồi được chức vụ trong vụ việc xin tái thẩm cứu trợ sa thải không chính đáng của chủ sử dụng (Điều 64 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
· Người lao động muốn yêu cầu ra lệnh bồi thường tiền theo nội dung ở trên phải nộp Đơn yêu cầu ra lệnh bồi thường tiền trước khi nhận thông báo về ngày tổ chức họp thẩm vấn (Điều 64 (3) và Mẫu đính kèm số 17 「Quy tắc Ủy ban Lao động」 ).
- Tính số tiền bồi thường
· Trường hợp người lao động đề nghị ra lệnh bồi thường tiền, Ủy ban Lao động địa phương có thể yêu cầu đương sự nộp tài liệu cần thiết cho việc tính toán giá trị như Hợp đồng lao động, bảng lương, v.v. (Điều 65 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
· Thời gian tính giá trị bồi thường là từ ngày sa thải đến ngày phán định sự việc tương ứng (Điều 65 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Phương pháp ra lệnh bồi thường tiền
· Khi Ủy ban Lao động địa phương ra lệnh bồi thường tiền phải ghi cụ thể thời hạn thi hành quy định trong vòng 30 ngày kể từ ngày tính giá trị bồi thường và ra lệnh cứu trợ (Điều 66 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Trường hợp người lao động không thể quay lại làm việc
- Dù người lao động không thể quay lại làm việc do đã hết hạn hợp đồng lao động, đã đến tuổi về hưu thì Ủy ban Lao động vẫn phải đưa ra Lệnh cứu trợ hoặc Quyết định bãi bỏ (Đoạn đầu Điều 30 (4) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
- Trong trường hợp này, nếu Ủy ban Lao động phán quyết là sa thải không chính đáng và người lao động có cung cấp sức lao động trong thời gian bị sa thải, thì Ủy ban có thể ra lệnh cho chủ doanh nghiệp chi trả cho người lao động hiện kim và hiện vật tương ứng với số tiền lương đáng lý phải được nhận (Đoạn sau Điều 30 (4) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).