Điều tra và thẩm vấn
Điều tra và thẩm vấn
- Nếu Ủy ban Lao động địa phương nhận được đơn xin cứu trợ sa thải không chính đáng theo Điều 28 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 thì phải thực hiện các bước điều tra cần thiết một cách không chậm trễ và thẩm vấn các bên đương sự có liên quan (Điều 29 (1) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
- Khi Ủy ban Lao động địa phương thẩm vấn các bên đương sự có liên quan, có thể yêu cầu các nhân chứng đến theo đơn xin của các bên đương sự hoặc thẩm quyền trực tiếp và hỏi các nội dung cần thiết (Điều 29 (2) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
- Khi thẩm vấn các bên đương sự có liên quan, Ủy ban Lao động địa phương phải cho họ có đủ cơ hội để nộp chứng cứ và thẩm vấn chéo đối với nhân chứng (Điều 29 (3) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
- Thủ tục chi tiết liên quan đến điều tra và thẩm vấn của Ủy ban Lao động địa phương sẽ do Ủy ban Lao động Trung Ương quy định theo 「Luật Ủy ban Lao động」(Điều 29 (4) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
Thủ tục điều tra
Mở cuộc điều tra
- Điều tra viên gửi cho đương sự đối phương bản sao Đơn xin cứu trợ do người nộp đơn đã nộp về vụ việc tương ứng và bản tường trình lý do và yêu cầu đương sự nộp Thư trả lời về điều này, bản sao Thư trả lời sau khi tiếp nhận sẽ phải được chuyển ngay cho người nộp đơn (Điều 45 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Điều tra thực tế vụ việc xin cứu trợ sa thải không chính đáng
- Yêu cầu nộp tài liệu
· Ủy ban Lao động địa phương có thể yêu cầu đương sự nộp tài liệu liên quan trong trường hợp thấy tài liệu chứng cứ về vụ việc xin cứu trợ là cần thiết (Điều 46 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Điều tra nhân chứng, người có liên quan
· Ủy ban Lao động địa phương có thể yêu cầu đương sự, nhân chứng và người có liên quan đến để điều tra trong trường hợp lời khai của đương sự không thống nhất (Đoạn đầu Điều 46 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
※ Trong trường hợp trên, có thể thay thế việc điều tra bằng việc lập, nộp Đơn tường trình (Đoạn sau Điều 46 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Điều tra tình hình công việc, hồ sơ, v.v
· Ủy ban hoặc điều tra viên có thể kiểm tra mối quan hệ thực tế, đến thăm nơi làm việc, v.v. và điều tra tình hình công việc, tài liệu và các vật dụng khác (Đoạn đầu Điều 46 (3) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
※ Trong trường hợp này, phải đưa cho người có liên quan Giấy chưng nhận chứng minh quyền hạn đó (Đoạn sau Điều 46 (3) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Thủ tục thẩm vấn
Tổ chức cuộc họp thẩm vấn
- Ủy ban Lao động địa phương phải tổ chức cuộc họp thẩm vấn trong vòng 60 ngày kể từ ngày tiếp nhận vụ việc (Điều 29 (1) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 và Nguyên tắc thuộc Điều 51 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
※ Tuy nhiên, trong trường hợp có đơn xin gia hạn theo Điều 53 「Quy tắc Ủy ban Lao động」 hoặc cần có thời gian hợp lý cho cuộc điều tra sự việc có nhiều người liên quan, v.v. thì có thể xin phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Lao động hoặc Chủ tịch Hội đồng thẩm phán tương ứng (Tuy nhiên, có thể là Chủ tịch Ủy ban Lao động hoặc Ủy viên thường trực trong số các ủy viên Hội đồng thẩm phán tương ứng trong trường hợp ở trước thời điểm chọn Chủ tịch Hội đồng thẩm phán, hoặc là người lớn tuổi nhất trong số các ủy viên khi Hội đồng thẩm phán tương ứng không có Chủ tịch Ủy ban Lao động hay Ủy viên thường trực), để kéo dài thời gian (Điều 29 (4) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」và Nội dung ngoại lệ Điều 51 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Thông báo lịch thẩm vấn
- Hội đồng thẩm phán phải sắp xếp lịch họp thẩm vấn và gửi Thông báo cho đương sự trước ngày tổ chức họp thẩm vấn 7 ngày (Điều 52 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」và Mẫu đính kèm số 11).
- Đương sự nhận thông báo về lịch thẩm vấn phải nộp danh sách người tham gia họp thẩm vấn cho Ủy ban Lao động trước ngày tổ chức họp thẩm vấn (Điều 52 (3) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」 và Mẫu đính kèm số 12).
※ Người nhận thông báo lịch họp thẩm vấn có thể xin gia hạn lịch họp thẩm vấn bằng Đơn xin gia hạn họp thẩm vấn trước 3 ngày tổ chức họp thẩm vấn trong trường hợp có lý do gia hạn căn cứ theo Điều 53 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」 (Nguyên tắc thuộc Điều 53 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」 và Mẫu đính kèm số 13).
Mở cuộc thẩm vấn
- Cuộc họp thẩm vấn được tổ chức khi có cả hai bên đương sự tham gia (Nguyên tắc thuộc Điều 54 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
※ Tuy nhiên, không áp dụng với trường hợp một bên đương sự không tham gia mà không có lý do chính đáng (Nội dung ngoại lệ Điều 54 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Đương sự phải nhận phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng thẩm phán tương ứng trước khi tổ chức họp thẩm vấn trong trường hợp muốn tham gia cùng người có liên quan trong cuộc họp thẩm vấn (Điều 54 (3) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Chủ tịch Ủy ban Lao động địa phương phải yêu cầu Ủy ban Người lao động và Ủy ban Người sử dụng lao động bố trí 01 người tham gia (Nguyên tắc thuộc Điều 54 (5) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
※ Tuy nhiên, không áp dụng đối với trường hợp của thẩm phán độc lập (Nội dung ngoại lệ Điều 54 (5) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Thực hiện thẩm vấn
- Chủ tịch Hội đồng thẩm vấn có thể thực hiện họp thẩm vấn, ủy viên tham gia thẩm vấn có thể thẩm vấn đương sự và nhân chứng (Điều 55 (1) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Đương sự phải trả lời trung thực về nội dung thẩm vấn và phải xin phê duyệt từ Chủ tịch Hội đồng thẩm vấn nếu muốn trình bày vấn đề khác ngoài nội dung thẩm vấn (Điều 55 (3) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Chủ tịch Quỷ ban thẩm vấn khi muốn kết thúc thẩm vấn phải cho các bên đương sự có cơ hội trình bày lần cuối (Điều 55 (4) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
Thẩm vấn nhân chứng
- Đương sự có thể nộp Đơn đăng ký nhân chứng và Thẩm vấn nhân chứng để yêu cầu sự có mặt của nhân chứng trước ngày tổ chức họp thẩm vấn 5 ngày để chứng minh lập trường của bản thân khi họp thẩm vấn (Điều 56 (1), Mẫu đính kèm số 14 và Mẫu đính kèm số 14-3 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Chủ tịch Ủy ban xét xử trong trường hợp cần thiết có thể chỉ định nhân chứng bằng thẩm quyền và nhân chứng phải có mặt tại phiên thẩm vấn (Điều 56 (2)「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Chủ tịch Ủy ban Lao động địa phương phải chọn lựa nhân chứng mà đương sự đã đăng ký hoặc quyết định có chỉ định nhân chứng theo thẩm quyền của Ủy ban xét xử hay không và phải thông báo kết quả này cho các đối tượng sau trước ngày diễn ra phiên thẩm vấn 2 ngày (Điều 56 (4) và Mẫu đính kèm số 14-2 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
· Trường hợp quyết định chọn nhân chứng đương sự đã đăng ký: thông báo cho đương sự đăng ký nhân chứng và nhân chứng đã chọn
· Trường hợp chỉ định nhân chứng theo thẩm quyền: thông báo cho nhân chứng được chỉ định
- Đương sự đăng ký nhân chứng phải tham gia cuộc họp thẩm vấn cùng với nhân chứng được chọn theo nội dung trên (Điều 56 (6) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Chủ tịch Ủy ban Lao động địa phương phải quyết định việc lựa chọn nhân chứng khi có yêu cầu nhân chứng và thông báo cho đương sự và nhân chứng được biết kết quả đó (Điều 56 (2) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Đương sự phải tham gia cuộc họp thẩm vấn cùng với nhân chứng được chọn theo nội dung trên (Điều 56 (3) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Chủ tịch Hội đồng thẩm phán có thể chỉ định nhân chứng theo thẩm quyền khi cần và yêu cầu tham gia cuộc họp thẩm vấn (Điều 56 (4) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).
- Chủ tịch Hội đồng thẩm phán phải cho đương sự có cơ hội thẩm vấn hoặc thẩm vấn chéo trong trường hợp nhân chứng tham gia họp (Điều 56 (5) 「Quy tắc Ủy ban Lao động」).