Hạn chế của việc sa thải theo 「Luật Tiêu chuẩn lao động」
Cấm sa thải với lý do tố cáo vi phạm pháp luật của người sử dụng
- Nếu doanh nghiệp hay cơ sở kinh doanh vi phạm 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 hoặc 「Thông tư thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động」, người lao động có thể thông báo cho Bộ trưởng Bộ Lao động và Việc làm hoặc người giám sát lao động (Điều 104 (1) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc đối xử bất lợi đối với người lao động vì lý do người lao động tố cáo vi phạm pháp luật như trên (Điều 104 (2) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
Hạn chế sa thải với lý do liên quan đến 「Luật về Bình đẳng giới trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng giữa công việc và gia đình」
Cấm sa thải vì lý do giới tính
- Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử giới tính của người lao động trong việc xét nghỉ hưu và sa thải (Điều 11 (1) 「Luật về Bình đẳng giới trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng giữa công việc và gia đình」).
Cấm sa thải vì lý do cáo buộc quấy rối tình dục
- Người sử dụng lao động không được phép cách chức, sa thải cũng như áp dụng các hình thức tước đoạt tư cách lao động khác đối với người lao động đã tố cáo hoặc người lao động là nạn nhân của hành vi quấy rối tình dục (Điều 14 (6) Điểm 1 「Luật về Bình đẳng giới trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng giữa công việc và gia đình」).
Cấm sa thải vì lý do nghỉ nuôi dạy trẻ
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc thực hiện các hành vi bất lợi khác đối với người lao động vì lý do đang trong thời gian nghỉ nuôi dạy trẻ (Điều 19 (3) 「Luật về Bình đẳng giới trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng giữa công việc và gia đình」).
Cấm sa thải vì lý do rút ngắn thời gian làm việc trong quá trình nuôi dạy trẻ
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc thực hiện các hành vi bất lợi khác đối với người lao động vì lý do rút ngắn thời gian làm việc trong quá trình nuôi dạy trẻ (Điều 19-2 (5) 「Luật về Bình đẳng giới trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng giữa công việc và gia đình」).
Cấm sa thải vì lý do vợ hoặc chồng của người lao động đang nghỉ thai sản
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc thực hiện các hành vi bất lợi khác đối với người lao động vì lý do vợ hoặc chồng của người lao động đang nghỉ thai sản (Điều 18-2 (5) 「Luật về Bình đẳng giới trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng giữa công việc và gia đình」).
Cấm sa thải vì lý do giảm giờ làm việc để chăm sóc gia đình
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc thực hiện các hành vi bất lợi khác đối với người lao động vì lý do giảm giờ làm việc để chăm sóc gia đình (Điều 22-3 (5) 「Luật về Bình đẳng giới trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng giữa công việc và gia đình」).
※ Ngày thực hiện việc cấm sa thải người lao động vì lý do giảm giờ làm việc để chăm sóc gia đình như sau [「Luật về Bình đẳng giới trong tuyển dụng và hỗ trợ cân bằng giữa công việc và gia đình」, Điều 2 Quy tắc bổ sung (Luật số 16558 sửa đổi ngày 27.08.2019, thi hành ngày 01.10.2019)].
√ Doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh có trên 300 người lao động thường xuyên, các tổ chức công cộng theo Điều 4 「Luật về Quản lý các cơ quan công quyền」; các công ty địa phương và các cơ quan địa phương theo Điều 49 và Điều 76 「Luật Doanh nghiệp nhà nước tại địa phương」; chính phủ, chính quyền địa phương hoặc các tổ chức do chính phủ đầu tư góp hơn ½ số vốn hoặc các tổ chức đóng góp hơn ½ tài sản cơ bản; cũng như các tổ chức, cơ quan, chính phủ, chính quyền địa phương đã đầu tư góp ½ số vốn hoặc hơn ½ tài sản cơ bản cho các tổ chức trên: Ngày 1 tháng 1 năm 2020
√ Doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh sử dụng nhiều hơn 30 và ít hơn 300 lao động thường xuyên: Ngày 1 tháng 1 năm 2021
√ Doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh sử dụng ít hơn 30 lao động thường xuyên: Ngày 1 tháng 1 năm 2022
Hạn chế về lý do sa thải dựa theo 「Luật Điều chỉnh quan hệ lao động và công đoàn」
Cấm sa thải vì lý do là thành viên cũng như hoạt động trong công đoàn, tố cáo các hành vi lao động không công bằng
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc có bất cứ hành vi gây bất lợi cho người lao động với lý do người lao động gia nhập công đoàn hay có ý định gia nhập công đoàn, tổ chức công đoàn hoặc thực hiện nhiệm vụ của công đoàn một cách hợp pháp (Điều 81 (1) Điểm 1 「Luật Điều chỉnh quan hệ lao động và công đoàn」)
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc có bất cứ hành vi gây bất lợi cho người lao động với lý do người lao động tham gia vào đoàn thể hợp pháp, hoặc tố cáo việc vi phạm Điều 81 「Luật Điều chỉnh quan hệ lao động và công đoàn」 của người sử dụng với Ủy ban Lao động, làm chứng về những vi phạm trên hoặc gửi chứng cứ cho các cơ quan hành chính khác (Điều 81 (1) Điểm 5 「Luật Điều chỉnh quan hệ lao động và công đoàn」).
Hạn chế sa thải theo 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
Cấm sa thải người lao động có thời hạn và ngắn hạn vì lý do yêu cầu sửa đổi hành vi phân biệt đối xử
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc có bất cứ hành vi nào gây bất lợi cho người lao động có thời hạn hoặc người lao động ngắn hạn vì một trong các lý do sau đây (Điều 16 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」):
· Từ chối các yêu cầu làm việc ngoài giờ không hợp lý hay vượt quá quy định theo Điều 6 (2) 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」 của người sử dụng lao động
· Yêu cầu sửa đổi hành vi phân biệt đối xử quy định theo Điều 9 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
· Tham gia và tường trình tại buổi họp Ủy ban Lao động theo Điều 10 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
· Yêu cầu tái thẩm hoặc tiến hành tố tụng hành chính theo Điều 14 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
· Tố cáo việc không chấp hành lệnh sửa đổi theo Điều 15 (2) 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
· Thông báo cho cơ quan giám sát theo Điều 18 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
Hạn chế sa thải theo 「Luật Bảo vệ người lao động phái cử」
Cấm sa thải người lao động phái cử vì lý do yêu cầu sửa đổi hành vi phân biệt đối xử
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc có bất cứ hành vi nào gây bất lợi cho người lao động phái cử vì một trong các lý do sau đây (Điều 21 (3) 「Luật Bảo vệ người lao động phái cử」và Điều 16 Điểm 2, Điểm 3 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」).
· Yêu cầu sửa đổi hành vi phân biệt đối xử theo Điều 9 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
· Tham gia và tường trình tại buổi họp Ủy ban Lao động theo Điều 10 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
· Yêu cầu tái thẩm hoặc tiến hành tố tụng hành chính theo Điều 14 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
· Tố cáo việc không chấp hành quy định cải tạo khắc phục theo Điều 15 (2) 「Luật Bảo vệ người lao động có thời hạn và ngắn hạn」
- Không áp dụng đối với trường hợp chủ lao động sử dụng ít hơn 4 lao động thường xuyên (Điều 21 (4) 「Luật Bảo vệ người lao động phái cử」).
Hạn chế sa thải theo 「Luật Y tế và an toàn lao động」
Cấm sa thải vì lý do đình chỉ công tác trong trường hợp có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động
- Khi buộc phải tạm dừng hoạt động và sơ tán do nguy cơ có khả năng phát sinh tai nạn lao động, người lao động phải ngay lập tức báo cáo cho cấp trên để cấp trên có thể lập tức tiến hành các biện pháp giải quyết (Điều 52 (1), (2) 「Luật Y tế và an toàn lao động」).
- Nếu có lý do thích đáng chứng minh nguy cơ xảy ra tai nạn lao động cao, tiến hành ngừng công việc và xử lý như trên. Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc có bất cứ hành vi gây bất lợi cho người lao động vì lý do trên (Điều 52 (4) 「Luật Y tế và an toàn lao động」)
Cấm sa thải vì lý do tố cáo vi phạm pháp luật
- Nếu cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm 「Luật Y tế và an toàn lao động」,người lao động có thể tố cáo vi phạm với Bộ trưởng Bộ Lao động và Việc làm hoặc Người giám sát lao động (Điều 157 (1) 「Luật Y tế và an toàn lao động」).
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc có bất cứ hành vi nào gây bất lợi cho người lao động vì lý do trên (Điều 157 (3) 「Luật Y tế và an toàn lao động」).
Hạn chế sa thải theo 「Luật Cấm phân biệt đối xử và bảo đảm quyền lợi cho người khuyết tật」
Cấm phân biệt đối xử khi sa thải người lao động với lý do khuyết tật
- Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử với người khuyết tật trong việc tuyển dụng, mức lương và phúc lợi, giáo dục, thuyên chuyển, thăng tiến, giao tiếp, nghỉ hưu và sa thải (Điều 10 (1) 「Luật Cấm phân biệt đối xử và bảo đảm quyền lợi cho người khuyết tật」).
Hạn chế sa thải theo 「Luật Cấm phân biệt độ tuổi và khuyến khích tuyển dụng người cao tuổi」
Cấm sa thải người lao động với lý do phân biệt tuổi tác
- Người sử dụng lao động khi không có lý do thích đáng thì không được phân biệt đối xử người lao động vì lý do tuổi tác (Điều 4-4 (1) 「Luật Cấm phân biệt độ tuổi và khuyến khích tuyển dụng người cao tuổi」).
· Tuyển dụng
· Mức lương, các khoản thanh toán ngoài lương và phúc lợi
· Giáo dục, đào tạo
· Thuyên chuyển, bổ nhiệm, thăng tiến
· Nghỉ việc, sa thải
- Khi thực thi những điều trên, nếu không có lý do hợp lý áp dụng các tiêu chuẩn ngoài tiêu chuẩn tuổi tác, gây nên kết quả đặc biệt bất lợi cho một nhóm tuổi cụ thể thì sẽ được coi là phân biệt đối xử tuổi tác (Điều 4-4 (2) 「Luật Cấm phân biệt độ tuổi và khuyến khích tuyển dụng người cao tuổi」).
Cấm sa thải với lý do khiếu nại, nộp tài liệu
- Người sử dụng lao động không được phép sa thải, kỷ luật hoặc có bất kỳ hành vi nào khác gây bất lợi cho người lao động với lý do người lao động khiếu nại, nộp dữ liệu, trả lời. làm chứng, kiện tụng, tố cáo những hành vi phân biệt đối xử tuổi tác của người sử dụng lao động theo 「Luật Cấm phân biệt độ tuổi và khuyến khích tuyển dụng người cao tuổi」(Điều 4-9 「Luật Cấm phân biệt độ tuổi và khuyến khích tuyển dụng người cao tuổi」).