Điều kiện sa thải vì lý do kinh doanh (giảm biên chế)
Nhu cầu cấp thiết về mặt quản lý kinh doanh
- Người sử dụng lao động nếu muốn sa thải người lao động với lý do quản trị thì phải có nhu cầu cấp bách vì lý do trên phương diện quản trị (Đoạn đầu Điều 24 (1) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 và Bộ Lao động và Việc làm).
※ Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng, mua lại, sát nhập doanh nghiệp để ngăn chặn sự suy thoái trong quản lý được coi là một nhu cầu kinh doanh cấp bách (Đoạn sau Điều 24 (1) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
- Nhu cầu trên phương diện quản trị cấp bách không chỉ giới hạn trong các trường hợp để tránh doanh nghiệp phá sản mà còn bao gồm cả trường hợp cần cắt giảm nhân sự để đối phó với các cuộc khủng hoảng có thể xảy ra trong tương lai, nhưng việc cắt giảm nhân sự như vậy phải được công nhận là mang tính hợp lý theo quan điểm khách quan. (Tham khảo bản án 2010 Da 38007 Tòa án Tối cao tuyên án 28.06.2012; bản án 2014 Du 20882 tuyên án 13.11.2014.).
Nỗ lực để tránh sa thải, lựa chọn người lao động bị sa thải theo tiêu chuẩn hợp lý
- Trong trường hợp trên, người sử dụng lao động phải nỗ lực để tránh việc sa thải, đưa ra tiêu chuẩn cũng như quy trình sa thải hợp lý, từ đó xác định đối tượng người lao động sẽ bị sa thải (Đoạn đầu Điều 24 (2) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
※ Trong trường hợp này, không được phân biệt đối xử dựa trên cơ sở giới tính nam và nữ (Đoạn sau Điều 24 (2) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
Thông báo trước cho đại diện người lao động, có sự thỏa thuận chính thức với đại diện người lao động.
- Nếu doanh nghiệp có một tổ chức công đoàn được thành lập bởi đa số người lao động trong doanh nghiệp, người sử dụng lao động phải thỏa thuận và chính thức thông báo cho công đoàn (Người đại diện cho đại đa số người lao động trong trường hợp không có tổ chức công đoàn, gọi là “Người đại diện lao động”) về các biện pháp tránh sa thải và tiêu chuẩn sa thải 50 ngày trước ngày dự định sa thải (Điều 24 (3) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
Báo cáo kế hoạch sa thải vì lý do kinh doanh
Báo cáo kế hoạch sa thải
- Người sử dụng lao động phải báo cáo với Bộ trưởng Bộ Lao động và Việc làm 30 ngày trước ngày cho nghỉ việc đầu tiên khi muốn sa thải bất cứ trường hợp nào sau đây trong 1 tháng (Điều 24 (4) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 và Điều 10 (1) 「Thông tư thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động」).
· Doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh có dưới 99 lao động thường xuyên: 10 người trở lên
· Doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh có từ hơn 100 đến dưới 999 lao động thường xuyên: Hơn 10% lao động thường xuyên
· Doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh có nhiều hơn 1.000 lao động: 100 người trở lên
- Khi nộp báo cáo theo các điều kiện trên, phải bao gồm các hạng mục sau (Điều 24 (4) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」và Điều 10 (2) 「Thông tư thi hành Luật Tiêu chuẩn lao động」).
· Lý do sa thải
· Danh sách người dự định sa thải
· Nội dung đàm phán với đại diện người lao động
· Ngày thực thi việc sa thải
Hiệu quả của việc sa thải vì lý do kinh doanh
Hiệu quả của việc sa thải
- Trường hợp người sử dụng lao động sa thải người lao động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện thuộc từ Khoản 1 đến Khoản 3 Điều 24 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 thì sẽ được công nhận theo Điều 23 (1) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 là có lý do thích đáng để sa thải người lao động (Điều 24 (5) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
Ưu tiên tái tuyển dụng những người lao động bị sa thải vì lý do quản trị v.v.
Ưu tiên tái tuyển dụng
- Trường hợp người sử dụng lao động sa thải người lao động theo Điều 24 「Luật Tiêu chuẩn lao động」 có ý định thuê lao động thay thế làm công việc tương tự lao động bị sa thải trong vòng 3 năm kể từ ngày sa thải người lao động, theo Điều 24 「Luật Tiêu chuẩn lao động」, người lao động bị sa thải vì lý do kinh doanh nếu muốn được tuyển dụng lại thì sẽ được quyền ưu tiên tuyển dụng (Điều 25 (1) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).
Ổn định sinh kế, xin việc lại, đào tạo nghề v.v.
- Theo Điều 24 「Luật Tiêu chuẩn lao động」, chính phủ cần ưu tiên thực hiện các biện pháp cần thiết giúp người lao động bị sa thải ổn định cuộc sống, xin việc lại và được đào tạo nghề (Điều 25 (2) 「Luật Tiêu chuẩn lao động」).