Khử trùng
Nghĩa vụ khử trùng
- Tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, quận trưởng phải thực hiện khử trùng theo tiêu chuẩn và phương pháp khử trùng để phòng chống bệnh truyền nhiễm, hoặc tiêu diệt chuột, côn trùng có hại (dưới đây gọi là “khử trùng”), có thể thành lập, điều hành đội sử dụng thiết bị khử trùng ở mỗi trạm y tế (Đoạn trước Khoản 1, Khoản 2 Điều 51,
Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 1 đến Khoản 3 Điều 36 và Phụ lục 5, 6, 「Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm」).
※ Phải tiến hành khử trùng một cách an toàn, giảm thiểu ảnh hưởng có hại đến môi trường tự nhiên và sức khỏe con người (Đoạn sau Khoản 1 Điều 51, 「Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm」).
- Người quản lý điều hành các cơ sở được quy định tại Điều 24, Nghị định về Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm, các cơ sở nhiều người cư trú hay sử dụng như nhà chung cư, nơi kinh doanh dịch vụ lưu trú phải thực hiện biện pháp khử trùng cần thiết cho phòng chống bệnh truyền nhiễm theo tiêu chuẩn số lần ở Phụ lục 7, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm (Khoản 3 Điều 51, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 4 Điều 36 và Phụ lục 7, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
· Người quản lý, điều hành cơ sở phải khử trùng như trên phải để cho người đã đăng ký ngành nghề khử trùng thực hiện khử trùng (Nguyên tắc thuộc Khoản 4 Điều 51, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
· Riêng với trường hợp người quản lý khu nhà theo Luật Quản lý nhà chung cư đã trang bị thiết bị khử trùng, thì người đó có thể trực tiếp khử trùng khu nhà chung cư mà mình quản lý (Nội dung ngoại lệ của Khoản 4 Điều 51, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
· Người không thực hiện khử trùng theo Khoản 3 Điều 51, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm có thể bị phạt tiền đến 1 triệu won (Điểm 3 Khoản 3 Điều 83, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
Ủy thác, thuê dịch vụ khử trùng
- Tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, quận trưởng có thể ủy thác việc khử trùng phòng dịch phòng chống bệnh truyền nhiễm cho cơ quan y tế và cơ quan, đoàn thể có liên quan đến y tế (Điểm 3 Khoản 1 Điều 23, Nghị định về Luật Y tế địa phương).
- Trường hợp tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, quận trưởng phải thực hiện khử trùng có thể sử dụng dịch vụ từ người hành nghề khử trùng (Điều 56, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
· Người muốn làm nghề khử trùng phải có cơ sở trang thiết bị, nhân sự theo Phụ lục 8, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm và phải khai báo với tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, quận trưởng (Khoản 1 Điều 52, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 1 Điều 37, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
· Người hành nghề khử trùng (nếu là pháp nhân thì là người đại diện pháp nhân) trong vòng 6 tháng kể từ ngày khai báo ngành nghề khử trùng phải đi học chương trình đào tạo về khử trùng theo Phụ lục 9, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm, và phải cho những người thực hiện công việc khử trùng đi học chương trình đào tạo về khử trùng (phải học bổ sung từ 1 lần trở lên cho đến ngày cuối cùng của tháng mà có ngày được tròn 3 năm kể từ ngày kết thúc khóa học ngay trước đó) (Khoản 1, Khoản 2 Điều 55, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm và Khoản 1, Khoản 2 Điều 41, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
※ Các cơ quan được Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật chỉ định thực hiện chương trình đào tạo về khử trùng cho người làm nghề khử trùng như trên, trường hợp Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật chỉ định cơ quan đào tạo thì phải cấp giấy chỉ định cơ quan đào tạo theo Phụ lục biểu mẫu số 30 của Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm (Khoản 3 Điều 41, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
· Người làm nghề khử trùng thực hiện khử trùng theo tiêu chuẩn và phương pháp quy định tại Phụ lục 5, 6 Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm, ghi chép lại các vấn đề liên quan đến khử trùng và phải lưu giữ ghi chép đó trong vòng 2 năm (Khoản 1 Điều 54, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 1, Khoản 3 Điều 40 và Phụ lục 5, Phụ lục 6, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
Các công trình phải khử trùng
- Các cơ sở dưới đây phải khử trùng để phòng chống bệnh truyền nhiễm (Điều 24, Nghị định Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 4 Điều 36 và Phụ lục 7 Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
Phân loại các nơi cần khử trùng
|
Số lần khử trùng
|
Từ tháng 4 đến tháng 9
|
Từ tháng 10 đến tháng 3
|
1. Nơi kinh doanh dịch vụ lưu trú theo Luật Quản lý vệ sinh công cộng (chỉ những nơi có từ 20 phòng nghỉ trở lên), nơi kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo Luật Chấn hưng du lịch 2. Nơi kinh doanh dịch vụ ăn uống, tiếp khách có diện tích sàn từ 300m2 trở lên được quy định tại Điểm 8 Điều 21, Nghị định về Luật Vệ sinh thực phẩm (trừ mục E) (dưới đây gọi là “Nơi kinh doanh dịch vụ ăn uống, tiếp khách”) 3. Xe buýt nột thành, xe buýt làng, xe buýt liên tỉnh, xe khách cho thuê nguyên chiếc, xe tang theo Luật Ngành kinh doanh xe vận tải hành khách; khí cụ bay theo Luật An toàn hàng không; sân bay theo Luật Kinh doanh hàng không; tàu chở khách theo Luật Vận tải đường biển; phòng chờ có diện tích sàn trên 300m2 theo Luật về cảng, tàu hỏa, ga, công trình liên quan đến ga theo Luật Kinh doanh đường sắt và Luật Đường sắt đô thị 4. Siêu thị lớn, cửa hàng chuyên bán mặt hàng nhất định, trung tâm mua sắm, trung tâm mua sắm tổng hợp và các điểm mua bán quy mô lớn khác theo Luật Phát triển ngành phân phối; chợ truyền thống theo Luật đặc biệt về phát triển chợ truyền thống và khu phố mua bán 5. Cơ sở y tế cấp bệnh viện theo Điểm 3 Khoản 2 Điều 3, Luật Y khoa
|
1 lần trở lên/ 1 tháng
|
1 lần trở lên/ 2 tháng
|
6. Nơi cung cấp suất ăn tập thể theo Điểm 12 Điều 2, Luật Vệ sinh thực phẩm (chỉ áp dụng đối với nơi liên tục cung cấp bữa ăn cho từ 100 người trở lên trong 1 lần) 6.2 Doanh nghiệp thực phẩm kinh doanh ngành nghề cung cấp suất ăn theo Mục E Điểm 8 Điều 21, Nghị định về Luật Vệ sinh thực phẩm có diện tích sàn từ 300m2 trở lên 7. Ký túc xá theo Mục D Điểm 2 Phụ lục 1, Nghị định về Luật Kiến trúc 7.2. Nơi ở chung theo Mục A Điểm 8 Phụ lục 2, Nghị định về Luật về lắp đặt và quản lý thiết bị phòng cháy chữa cháy (Chỉ áp dụng đối với nơi có sức chứa 50 người trở lên) 8. Sân khấu biểu diễn theo Luật Biểu diễn (chỉ những nơi có từ 300 chỗ trở lên) 9. Trường học theo Điều 2, Luật Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở và Điều 2, Luật Giáo dục bậc cao 10. Trung tâm đào tạo có diện tích sàn từ 1.000m2 trở lên theo Luật Thành lập, vận hành trung tâm đào tạo, dạy và học ngoài giờ 11. Công trình kiến trúc làm văn phòng hay đa chức năng có diện tích sàn từ 2.000m2 trở lên 12. Nhà trẻ theo Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi và trường mẫu giáo theo Luật Giáo dục mầm non (chỉ những nhà trẻ, trường mẫu giáo có sức chứa 50 người trở lên)
|
1 lần trở lên/ 2 tháng
|
1 lần trở lên/ 3 tháng
|
13. Khu chung cư theo Luật Quản lý chung cư (chỉ những nơi có từ 300 hộ trở lên)
|
Từ 1 lần trở lên/ 3 tháng
|
Từ 1 lần trở lên/ 6 tháng
|
Kiểm dịch
Đối tượng kiểm dịch
- Trưởng phòng kiểm dịch tiến hành điều tra kiểm dịch theo các nội dung sau (Khoản 1 Điều 12, Luật Kiểm dịch).
· Tình hình, diễn biến về tình trạng y tế, vệ sinh của phương tiện vận tải và hàng hóa
· Vấn đề về việc có hay không các yếu tố lây nhiễm, nguy cơ của bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch của người xuất nhập cảnh và quản lý phòng ngừa
· Tình trạng bảo quản thực phẩm trên phương tiện vận tải
· Có hay không có tình trạng sinh sống của vật truyền nhiễm và tình trạng sinh sôi
※ Riêng đối với trường hợp xe ô tô, trừ việc quản lý phòng ngừa kiểm dịch đối với hành khách, tiếp viên và người ra vào bằng đường bộ, có thể bỏ qua các vấn đề khác (Điều kiện Khoản 1 Điều 12, Luật Kiểm dịch).
- Người, phương tiện vận tải và hàng hóa thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây (bao gồm container bên trong phương tiện vận tải, các vật dụng bố trí bên trong phương tiện vận tải, vật tư tiêu hao và đồ dùng cá nhân) phải được kiểm dịch (Khoản 1 Điều 6, Luật Kiểm dịch; Điều 2, Nghị định của Luật Kiểm dịch và Điều
2-2, Thông tư hướng dẫn Luật Kiểm dịch).
. Tất cả những người như hành khách và tiếp viên hàng không xuất, nhập cảnh Hàn Quốc, phương tiện vận tải và các loại hàng hóa sau đây (ngoại trừ hàng hóa khí và lỏng được chất trong thùng trong phương tiện vận tải)
√ Hàng hóa trong phương tiện vận tải được xác nhận hoặc nghi ngờ là mẫu vật trung gian truyền bệnh truyền nhiễm
√ Vật phẩm của người được xác định hoặc nghi ngờ là bệnh nhân bệnh truyền nhiễm cần cách ly, bệnh nhân hay bác sĩ bệnh truyền nhiễm cần cách ly, hoặc người mang mầm bệnh (sau đây gọi là “bệnh nhân bệnh truyền nhiễm cần cách ly v.v”)
√ Các loại hàng hóa khác mà Trưởng trạm kiểm dịch cho là cần thiết phải kiểm tra kiểm dịch
・Người, phương tiện vận tải, và hàng hóa tiếp xúc với phương tiện vận tải nêu trên vì các lý do sau
√ Lý do ngăn chặn tội phạm, tiến hành điều tra hoặc bắt giữ nghi phạm
√ Lý do cứu hộ trong tình huống khẩn cấp
Địa điểm và thời điểm kiểm dịch
- Địa điểm kiểm dịch
· Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật bàn bạc với những người đứng đầu các cơ quan hành chính trung ương liên quan rồi chỉ định địa điểm kiểm dịch (Khoản 1 Điều 10, Luật Kiểm dịch).
·Người xuất nhập cảnh và phương tiện vận chuyển muốn kiểm dịch phải đến địa điểm cách ly và trải qua quá trình kiểm tra kiểm dịch (Nội dung chính Khoản 2 Điều 10, Luật Kiểm dịch).
※ Tuy nhiên, trong trường hợp nếu khó điều tra kiểm dịch tại địa điểm kiểm dịch hoặc khó hoàn thành điều tra kiểm dịch thì việc điều tra kiểm dịch có thể được tiến hành tại trạm kiểm dịch và khu vực cách ly trong Bảng đính kèm 2 của Thông tư hướng dẫn của Phòng quản lý dịch bệnh và tổ chức trực thuộc (Điều kiện Khoản 2 Điều 10, Luật Kiểm dịch; Khoản 2 Điều 5, Thông tư hướng dẫn Luật Kiểm dịch và Khoản 5 Điều 23, Thông tư hướng dẫn của Phòng quản lý dịch bệnh và tổ chức trực thuộc).
. Khi phải thực hiện điều tra kiểm dịch như trên, nếu có bất kỳ trường hợp nào thuộc các điều sau đây, việc điều tra kiểm dịch có thể được tiến hành tại địa điểm do Trưởng trạm kiểm dịch chỉ định (Khoản 3 Điều 10, Luật Kiểm dịch và Khoản 3 Điều 5, Thông tư hướng dẫn Luật Kiểm dịch).
√ Trường hợp không thể tránh khỏi như xảy ra bắt giữ, đào tẩu, gặp nạn hoặc bệnh nhân cần cấp cứu
√ Trường hợp gặp khó khăn trong việc kiểm dịch tại khu vực cách ly do thời tiết xấu
√ Trường hợp khó kiểm dịch tại nơi cách ly do thủy triều, triều cường
√ Trường hợp phương tiện vận tải không thể neo đậu, hạ cánh, đến nơi cách ly do trục trặc, v.v
√ Trường hợp cán bộ kiểm dịch khó thực hiện việc kiểm dịch tại khu vực cách ly do không có phương tiện di chuyển đến khu vực cách ly
√ Trường hợp cần phải kiểm dịch nhanh chóng ngay khi tàu cập cảng, chẳng hạn như dỡ hàng khẩn cấp
√ Trường hợp khác mà Trưởng trạm kiểm dịch công nhận rằng có lý do không thể tránh khỏi tương đương với những lý do trên
- Thời điểm kiểm dịch
· Trưởng phòng kiểm dịch phải tiến hành kiểm tra kiểm dịch ngay sau khi đối tượng điều tra kiểm dịch đến nơi kiểm dịch (Nội dung chính Khoản 2 Điều 11, Luật Kiểm dịch).
. Tuy nhiên, trong trường hợp có bất kỳ lý do nào sau đây mà việc kiểm tra kiểm dịch không thể được tiến hành ngay lập tức thì có thể cho hành khách, thuyền viên và hàng hóa được đi xuống, gỡ xuống với điều kiện sẽ phải cách ly hoặc đợi tại vị trí kiểm dịch (Điều kiện Khoản 2 Điều 11, Luật Kiểm dịch và Điều
5-2, Thông tư hướng dẫn Luật Kiểm dịch).
√ Trường hợp không thể tiến hành kiểm tra kiểm dịch thông thường do thời tiết xấu, thiên tai, v.v
√ Trường hợp người đứng đầu phương tiện vận tải yêu cầu hoãn việc điều tra tra kiểm dịch vì lý do đảm bảo an toàn cho phương tiện vận tải và hành khách, v.v
√ Các trường hợp khác mà Trưởng phòng kiểm dịch thấy khó điều tra kiểm dịch ngay vì lý do an toàn của cán bộ kiểm dịch, v.v
Biện pháp kiểm dịch
- rưởng Cục quản lý bệnh tật, nhằm ngăn chặn việc thâm nhập và phát tán bệnh truyền nhiễm, có thể thực hiện toàn bộ hay một phần các biện pháp dưới đây đối với người đã nhiễm bệnh truyền nhiễm hay nghi ngờ đã nhiễm bệnh truyền nhiễm, phương tiện vận tải bị nhiễm hay nghi ngờ đã nhiễm mầm bệnh bệnh truyền nhiễm, hay nghi ngờ có vật trung gian sống (Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và Điểm 5 Điều 2 , Luật Kiểm dịch và Điều 10, Thông tư hướng dẫn Luật Kiểm dịch).
· Giám sát hoặc cách ly bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm đã được cách ly v.v
· Giám sát hoặc cách ly những người sau đây đã tiếp xúc với bệnh truyền nhiễm hoặc những người tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm cách ly
√ Người lên cùng phương tiện vận chuyển với bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm
√ Người đã ở trong cùng một không gian với bệnh nhân bệnh truyền nhiễm v.v tại thời điểm có nguy cơ lây nhiễm
· Khử trùng, tiêu hủy, hay không cho di chuyển hàng hóa bị nhiễm hay nghi ngờ bị nhiễm mầm bệnh bệnh truyền nhiễm
· Khử trùng, cấm hay hạn chế sử dụng những nơi bị nhiễm hay nghi ngờ bị nhiễm mầm bệnh truyền nhiễm
· Việc kiểm tra phương tiện vận tải và hàng hóa cần thiết để xác nhận xem chúng có bị nhiễm mầm bệnh truyền nhiễm kiểm dịch hay không
· Ra lệnh cho người đứng đầu phương tiện vận tải hoặc chủ sở hữu, người quản lý hàng hóa khử trùng phương tiện vận tải, hàng hóa nghi ngờ có vật trung gian truyền bệnh sinh sống và khu vực sinh sống và loại trừ vật trung gian truyền bệnh truyền nhiễm
· Khám hay xét nghiệm người được công nhận là cần xác định có nhiễm bệnh truyền nhiễm hay không
· Tiêm chủng người cần phòng ngừa bệnh truyền nhiễm
Giám sát bệnh truyền nhiễm
Khái niệm giám sát bệnh truyền nhiễm
- Giám sát bệnh truyền nhiễm là một quá trình bao gồm tất cả các bước thu thập, phân tích, lý giải có hệ thống, liên tục các tài liệu về việc phát sinh bệnh truyền nhiễm và tài liệu về vật trung gian, kịp thời chia sẻ kết quả đó cho người cần để sử dụng cho việc phòng ngừa và quản lý bệnh truyền nhiễm (Điểm 16 Điều 2, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
- Giám sát tiêu bản là việc chỉ định cơ quan giám sát để tiến hành giám sát về mặt y khoa liên tục và định kỳ đối với việc phát sinh bệnh truyền nhiễm có mức độ nghiêm trọng tương đối thấp và khó tiến hành điều tra toàn thể do tần suất phát sinh bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm cao (Điểm 16.2, Điều 2 「Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm」).
- Mục đích của việc giám sát là dự đoán độ lớn của vấn đề phát sinh do loại bệnh được coi là đối tượng, quan sát xu hướng phát sinh bệnh, xác nhận việc phát bệnh tập thể và lây lan thành dịch, tìm ra vấn đề mới để áp dụng vào hoạt động phòng chống, quản lý bệnh truyền nhiễm (tham khảo trang 18, “Hướng dẫn quản lý bệnh truyền nhiễm năm 2022” của Ủy ban quản lý bệnh thuộc Bộ Y tế và Phúc lợi).
Cơ chế giám sát bệnh truyền nhiễm
- Các loại cơ chế giám sát như sau (tham khảo trang 18, trang 20, “Hướng dẫn quản lý bệnh truyền nhiễm năm 2022” của Ủy ban quản lý bệnh thuộc Bộ Y tế và Phúc lợi).
Phân loại
|
Nội dung
|
Giám sát toàn bộ
|
√ Cơ chế giám sát tất cả bác sĩ, nha sĩ, bác sĩ y học cổ truyền, chỉ huy sư đoàn (quan chức quân đội) và người đứng đầu cơ quan kiểm tra mầm bệnh bệnh truyền nhiễm đều có nghĩa vụ khai báo √ Bệnh truyền nhiễm cấp 1 đến cấp 3
|
Giám sát trọng điểm
|
√ Cơ chế giám sát chỉ định các cơ quan giám sát trọng điểm và nhận khai báo từ các cơ quan đó để vận hành √ Bệnh truyền nhiễm cấp 4
|
Giám sát bổ sung
|
Cơ chế giám sát dùng để hoàn chỉnh cơ chế giám sát bệnh truyền nhiễm, ứng phó nhanh chóng, năng động các bệnh truyền nhiễm không phải là bệnh truyền nhiễm pháp định nhưng cần giám sát do tình hình và xu hướng phát sinh
|
- Theo Khoản 1 Điều 16, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật có thể chỉ định cơ quan, cơ sở, đoàn thể hoặc pháp nhân giám sát trọng điểm theo phân loại dưới đây cho từng đối tượng bệnh truyền nhiễm khi giám sát trọng điểm theo đề xuất của tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt, thị trưởng, thống đốc (Khoản 1 Điều 14, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
· Cúm: cơ quan, công trình, đoàn thể hay pháp nhân dưới đây
√ Cơ sở y tế trong số các trạm y tế theo Điều 10, Luật Y tế địa phương
√ Viện nghiên cứu môi trường y tế theo Điều 2, Luật Nghiên cứu môi trường y tế
√ Cơ quan có y bác sĩ ngành chẩn đoán, xét nghiệm thường trực trong số các cơ quan y tế theo Điều 3, Luật Y khoa (dưới đây gọi là “cơ quan y tế”)
√ Cơ quan có y bác sĩ ngành chẩn đoán, xét nghiệm thường trực trong số các cơ quan được nhà nước, chính quyền, đoàn thể địa phương, cơ quan y tế ủy thác xử lý xét nghiệm mẫu vật lấy từ cơ thể người
√ Cơ quan y tế có chuyên khoa nhi, khoa nội, khoa y học gia đình, khoa tai-mũi-họng
· Bệnh truyền nhiễm thuộc về bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng trong số các bệnh truyền nhiễm cấp 4: các cơ quan, cơ sở, đoàn thể hay pháp nhân sau
√ Trạm y tế theo Điều 10, Luật Y tế địa phương
√ Viện nghiên cứu môi trường y tế theo Điều 2, Luật Nghiên cứu môi trường y tế
√ Cơ quan y tế có y bác sĩ ngành chẩn đoán, xét nghiệm thường trực trong số các cơ quan y tế theo Điều 3, Luật Y khoa
√ Cơ quan có y bác sĩ ngành chẩn đoán, xét nghiệm thường trực trong số các cơ quan được nhà nước, chính quyền, đoàn thể địa phương, cơ quan y tế ủy thác xử lý xét nghiệm mẫu vật lấy từ cơ thể người
√ Phòng khám, bệnh viện, bệnh viện đa khoa
√ Hội học thuật được thành lập với mục đích nghiên cứu, tổ chức hội nghị học thuật về bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng
√ Pháp nhân phi lợi nhuận được thành lập với mục đích phòng chống, quản lý bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng
· Bệnh truyền nhiễm cấp 4 (trừ cúm và bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng): cơ quan, cơ sở, đoàn thể hay pháp nhân dưới đây
√ Trạm y tế theo Điều 10, Luật Y tế địa phương
√ Viện nghiên cứu môi trường y tế theo Điều 2, Luật Nghiên cứu môi trường y tế
√ Cơ quan y tế có y bác sĩ ngành chẩn đoán, xét nghiệm thường trực trong số các cơ quan y tế theo Điều 3, Luật Y khoa
√ Cơ quan có y bác sĩ ngành chẩn đoán, xét nghiệm thường trực trong số các cơ quan được nhà nước, chính quyền, đoàn thể địa phương, cơ quan y tế ủy thác xử lý xét nghiệm mẫu vật lấy từ cơ thể người
√ Phòng khám, bệnh viện, bệnh viện đa khoa
√ Hội học thuật được thành lập với mục đích nghiên cứu, tổ chức hội nghị học thuật về bệnh truyền nhiễm cấp 4
- Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật, tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, quận trưởng có thể yêu cầu người đứng đầu cơ quan giám sát trọng điểm được chỉ định nộp tài liệu cần thiết về việc giám sát trọng điểm bệnh truyền nhiễm hay yêu cầu hợp tác về phòng chống, quản lý bệnh truyền nhiễm, và cơ quan giám sát trọng điểm phải tuân theo trừ khi có lý do đặc biệt (Khoản 2 Điều 16, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
- Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật, tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, thống đốc, quận trưởng phải cung cấp thông tin quan trọng về sức khỏe nhân dân trong số những thông tin đã thu thập như trên đây cho các cơ quan, đoàn thể, cơ sở liên quan và nhân dân (Khoản 3 Điều 16, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
- Khi bệnh truyền nhiễm có thể phát sinh hay trở thành dịch, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật công nhận rằng cần khẩn cấp lấy thông tin liên quan thì có thể yêu cầu người đứng đầu Viện đánh giá kiểm tra bảo hiểm y tế và Tổng công ty bảo hiểm y tế quốc gia theo Luật Bảo hiểm y tế cung cấp thông tin, người đứng đầu cơ quan nhận được yêu cầu phải làm theo trừ khi có lý do chính đáng (Khoản 7, Khoản 8 Điều 16, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm và Điều 10, Nghị định về Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).