Tiêm chủng
Tiêm chủng là gì?
- Tiêm chủng được phân loại thành tiêm chủng bắt buộc, tiêm chủng tạm thời, và tiêm chủng khác.
· Tiêm chủng bắt buộc là loại tiêm chủng được nhà nước khuyến cáo, tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng bắt buộc phải thực hiện thông qua các cơ quan y tế, trạm y tế có thẩm quyền đối với các loại bệnh sau (dưới đây gọi là “tiêm chủng bắt buộc”) (Khoản 1 và Khoản 2 Điều 24, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong và Điều 1, Chỉ định bệnh truyền nhiễm cần tiêm chủng bắt buộc).
Bệnh truyền nhiễm
|
Đối tượng tiêm chủng
|
Thời kỳ tiêm chủng
|
Lao (BCG, tiêm trong da)
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
Trong vòng 4 tuần sau sinh
|
Viêm gan B
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
Tiêm chủng căn bản 3 lần sau khi sinh 0, 1, 6 tháng tuổi (Nếu người mẹ dương tính với kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg), thì phải tiêm huyết thanh miễn dịch (HBIG) và tiêm mũi đầu viêm gan B trong vòng 12 giờ sau sinh ở các bộ phận khác nhau trên cơ thể)
|
Bạch hầu
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
- Tiêm 3 mũi cơ bản vào tháng thứ 2, thứ 4, thứ 6 sau sinh - Tiêm nhắc lại mỗi lần 1 mũi vào khoảng 15~18 tháng tuổi, và khoảng 4 đến 6 tuổi - Khi 11~12 tuổi thì tiêm 1 lần vắc-xin Tdap hoặc Td - Tiêm chủng cơ bản 3 mũi và tiêm nhắc lại khi 4~6 tuổi có thể dùng vắc-xin tổng hợp DTap-IPV. ※Khi tiêm riêng DTaP hoặc tiêm vắc-xin tổng hợp DTaP-IPV, nên tiêm vắc-xin của cùng một nhà sản xuất.
|
Uốn ván
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
- Tiêm 3 mũi cơ bản vào tháng thứ 2, thứ 4, thứ 6 sau sinh - Tiêm nhắc lại mỗi lần 1 mũi vào khoảng 15~18 tháng tuổi, và khoảng 4 đến 6 tuổi - Khi 11~12 tuổi thì tiêm 1 lần vắc-xin Tdap hoặc Td - Tiêm chủng cơ bản 3 mũi và tiêm nhắc lại khi 4~6 tuổi có thể dùng vắc-xin tổng hợp DTap-IPV. ※ Khi tiêm riêng DTaP hoặc tiêm vắc-xin tổng hợp DTaP-IPV, nên tiêm vắc-xin của cùng một nhà sản xuất.
|
Ho gà
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
- Tiêm 3 mũi cơ bản vào tháng thứ 2, thứ 4, thứ 6 sau sinh - Tiêm nhắc lại mỗi lần 1 mũi vào khoảng 15~18 tháng tuổi, và khoảng 4 đến 6 tuổi - Khi 11~12 tuổi thì tiêm 1 lần vắc-xin Tdap hoặc Td - Tiêm chủng cơ bản 3 mũi và tiêm nhắc lại khi 4~6 tuổi bằng vắc-xin tổng hợp DTap-IPV. ※ Khi tiêm riêng DTaP hoặc tiêm vắc-xin tổng hợp DTaP-IPV, nên tiêm vắc-xin của cùng một nhà sản xuất.
|
Bại liệt
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
- Tiêm 3 mũi cơ bản vào tháng thứ 2, thứ 4, thứ 6 sau sinh (mũi thứ 3 vào tháng thứ 6 đến 18) - Tiêm nhắc lại 1 lần khi 4~6 tuổi ※ Có thể dùng vắc-xin hỗn hợp DTap-IPV cho tiêm chủng bại liệt. ※ Nếu đã dùng vắc-xin DTap-IPV để tiêm chủng ban đầu thì nên dùng cùng loại vắc-xin cho các lần sau.
|
Bệnh Haemophilus influenzae tuýp b (Hib)
|
- Trẻ 2~59 tháng tuổi - Trẻ em trên 5 tuổi có nguy cơ cao nhiễm Hib xâm lấn (bệnh hồng cầu hình liềm, sau phẫu thuật cắt bỏ lá lách, giảm miễn dịch do điều trị ung thư, bệnh máu trắng, nhiễm HIV, thiếu miễn dịch thể dịch…) - Trường hợp nhiễm Hib ở độ tuổi dưới 2 tuổi.
|
- Tiêm 3 mũi cơ bản vào tháng thứ 2, thứ 4, thứ 6 sau sinh - Tiêm nhắc lại 1 lần vào khoảng 12~15 tháng tuổi sau sinh
|
Phế cầu khuẩn
|
- Vắc-xin cộng hợp protein (PVC10, PVC13) · Trẻ từ 2 đến 59 tháng tuổi · Trẻ em, thanh thiếu niên từ 2 tháng đến 18 tuổi có nguy cơ nhiễm phế cầu khuẩn cao - Vắc-xin polysaccharide (PPSV23) · Trẻ em từ 2 tuổi trở lên, đến người lớn 64 tuổi có nguy cơ nhiễm phế cầu khuẩn cao · Người già từ 65 tuổi trở lên
|
- Vắc-xin cộng hợp protein (PVC10, PVC13): Tiêm 3 mũi cơ bản vào tháng thứ 2, thứ 4, thứ 6 sau sinh, - Tiêm nhắc lại vào khoảng 12~15 tháng tuổi ※ Khuyến cáo không tiêm xen kẽ PVC10, PVC13 - Vắc-xin polysaccharide (PPSV23) - Người từ 65 tuổi trở lên tiêm chủng 1 lần - Trường hợp phẫu thuật cắt bỏ lá lách, cấy ghép ốc tai, điều trị ung thư hay điều trị bằng cách ức chế miễn dịch thì tiêm chủng trước đó ít nhất 2 tuần
|
Sởi
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
Tiêm 1 lần vào khoảng 12~15 tháng tuổi sau sinh và 1 lần vào khoảng 4~6 tuổi
|
Quai bị
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
Tiêm 1 lần vào khoảng 12~15 tháng tuổi sau sinh và 1 lần vào khoảng 4~6 tuổi
|
Sởi Đức (rubella)
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
Tiêm 1 lần vào khoảng 12~15 tháng tuổi sau sinh và 1 lần vào khoảng 4~6 tuổi
|
Thủy đậu
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
Tiêm 1 lần vào khoảng 12~15 tháng tuổi sau sinh
|
Viêm não Nhật Bản (Vắc-xin bất hoạt)
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
- Từ 12~23 tháng tuổi sau sinh, tiêm 2 lần cách nhau 7~30 ngày, tiêm lần 3 sau 12 tháng tiêm lần 2 - Tiêm 1 lần vào năm 6 tuổi và 1 lần năm 12 tuổi ※ Vắc-xin bất hoạt cho viêm não Nhật Bản có 2 loại là vắc-xin bất hoạt nuôi cấy từ tế bào não của chuột và vắc-xin bất hoạt nuôi cấy từ tế bào Vero. Khuyến cáo không tiêm xen kẽ 2 loại này.
|
Viêm não Nhật Bản (Vắc-xin giảm độc lực)
|
Tất cả trẻ dưới 6 tuổi
|
Tiêm 1 lần vào khoảng 12~23 tháng tuổi sau sinh, tiêm lần 2 sau 12 tháng tiêm lần 1 ※ Khuyến cáo không tiêm xen kẽ vắc-xin bất hoạt và vắc-xin giảm động lực đối với viêm não Nhật Bản.
|
Cúm
|
- Người bệnh phổi mãn tính, người bệnh tim mãn tính - Người mắc các bệnh mãn tính đang được điều trị, chăm sóc tại các cơ sở tập trung như trung tâm bảo trợ xã hội. - Người bệnh gan mãn tính, người bệnh thận mãn tính, bệnh thần kinh – cơ bắp, bệnh máu – u nang, bệnh tiểu đường, hệ miễn dịch suy giảm (người uống thuốc ức chế hệ miễn dịch), trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 18 tuổi đang uống aspirin - Người già từ 65 tuổi trở lên - Người hành nghề y - Người cùng cư trú với người có bệnh mãn tính, thai/sản phụ, người già từ 64 tuổi trở lên - Người chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 6 tháng - Thai/sản phụ - Người từ 50~64 tuổi - Trẻ từ 6~59 tháng tuổi - Người hoạt động trong cơ quan ứng phó với SARS, cúm gia cầm - Người làm trong nông trại gà, vịt, heo và người có liên quan
|
10~12 tháng
|
Thương hàn
|
- Người tiếp xúc gần với người có khuẩn thương hàn (gia đình…) - Người cư trú hoặc du lịch đến vùng có dịch thương hàn - Người làm việc liên quan đến khuẩn thương hàn
|
Trẻ em từ 5 tuổi trở lên tiêm 1 lần. 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần (Đối với trẻ em từ 2 đến dưới 5 tuổi, quyết định tùy theo yếu tố dịch tễ và rủi ro phơi nhiễm thương hàn)
|
Sốt xuất huyết kèm theo suy thận do virus Hanta
|
- Những người có rủi ro lây virus Hanta do nghề nghiệp như quân nhân, nông dân… - Người làm trong phòng thí nghiệm có sử dụng virus Hanta hay thí nghiệm trên chuột - Người được cho là có rủi ro lây nhiễm riêng lẻ cao, ví dụ như người hay hoạt động ngoài trời
|
Tiêm 2 lần cách nhau 1 tháng, sau đó 12 tháng tiêm thêm 1 lần.
|
Viêm gan A
|
- Người lớn trong độ tuổi 20~30 chưa từng tiêm chủng hay chưa từng nhiễm viêm gan A - Trường hợp đi du lịch đến nước (khu vực) phát sinh nhiều bệnh nhân viêm gan A - Người tiếp xúc với bệnh nhân viêm gan A - Người làm việc trong phòng thí nghiệm về virus viêm gan A - Quân nhân, người làm trong ngành y, người làm ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống - Người bị bệnh máu đông - Người bị bệnh gan mãn tính - Người nghiện ma túy - Nam giới đồng tính luyến ái
|
Tiêm lần 1 vào khoảng 12~23 tháng tuổi, sau 6 đến 12 tháng (hay 6 đến 18 tháng) tiêm lần 2
|
Nhiễm trùng HPV sinh dục
|
- Trẻ em gái 12 tuổi
|
Tiêm 2 mũi cách nhau 6 tháng
|
Nhiễm vi rút Rota nhóm A
|
Trẻ sơ sinh từ 2 đến 6 tháng tuổi
|
Mũi tiêm đầu tiên được hoàn thành trước 15 tuần tuổi (tất cả các mũi tiêm chủng được hoàn thành trước 8 tháng tuổi)
|
· Tiêm chủng tạm thời: tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng phải thực hiện thông qua các trạm y tế có thẩm quyền đối với các trường hợp sau (Khoản 1 Điều 25, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong).
√ Trường hợp Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật yêu cầu tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng thực hiện tiêm chủng để phòng chống bệnh truyền nhiễm
√ Trường hợp tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng công nhận cần phải tiêm chủng để phòng chống bệnh truyền nhiễm
· Tiêm chủng khác là loại tiêm chủng có thể thực hiện ở các cơ quan y tế nằm ngoài sự tài trợ của nhà nước, bao gồm các loại như lao phổi (BCG, tiêm trong da), virus rota, viêm màng não mô cầu khuẩn, bệnh zona.
- Lưu trữ và báo cáo hồ sơ tiêm chủng
· Nếu tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, huyện trưởng, quận trưởng thực thi tiêm chủng bắt buộc, tiêm chủng tạm thời thì phải ghi chép, lưu trữ hồ sơ thực hiện tiêm chủng, và phải báo cáo nội dung đó cho tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng và Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật (Khoản 1 Điều 28, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 1 Điều 23, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong).
· Nếu người không phải là tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng thực thi tiêm chủng thì phải ghi chép về tiêm chủng vào Báo cáo và ghi chép thực thi tiêm chủng, và phải nộp Báo cáo và ghi chép thực thi tiêm chủng cho tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng, quận trưởng (Khoản 2 Điều 28, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Phụ lục biểu mẫu số 17, Khoản 2 Điều 23, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong).
Xác nhận hoàn thành tiêm chủng
- Tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng (quận trưởng quận tự trị) có thể yêu cầu hiệu trưởng các trường tiểu học, trung học cơ sở nộp báo cáo kiểm tra về việc hoàn tất tiêm chủng theo Điều 10, Luật Y tế học đường (Khoản 1 Điều 31, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong).
· Hiệu trưởng các trường tiểu học, trung học cơ sở trong vòng 90 ngày kể từ khi học sinh mới nhập học phải lấy giấy chứng nhận tiêm chủng từ tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt Jeju, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng (trưởng quận tự trị), kiểm tra xem đã hoàn tất tất cả các loại tiêm chủng, sau đó phải nhập liệu lên Chương trình thông tin giáo dục (Khoản 1 Điều 10, Luật Y tế học đường; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong; Khoản 3 Điều 9, Luật đặc biệt về tỉnh tự trị đặc biệt Jeju và hình thành đô thị tự do quốc tế).
· Hiệu trưởng các trường tiểu học, trung học cơ sở phải chỉ đạo để các học sinh mới nhập học chưa tiêm chủng đủ các loại theo kết quả kiểm tra ở trên đi tiêm chủng, nếu cần thiết có thể yêu cầu trạm y tế có thẩm quyền hỗ trợ tiêm chủng (Khoản 2 Điều 10, Luật Y tế học đường).
- Tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng để kiểm tra việc tiêm chủng của trẻ dưới 6 tuổi, có thể yêu cầu hiệu trưởng trường mầm non theo “Luật Giáo dục mầm non”, hiệu trưởng nhà trẻ theo “Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi” xác nhận “Giấy chứng nhận tiêm chủng của trẻ dưới 6 tuổi” của trẻ đã được tiêm chủng (Khoản 2 Điều 31, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Điều 25, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong).
· Hiệu trưởng nhà trẻ định kỳ hàng năm có thể kiểm tra tình hình tiêm chủng của trẻ dưới 6 tuổi bằng Chương trình quản lý tổng hợp tiêm chủng theo Điều 33.4, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm (Nội dung chính Khoản 1 Điều 31.3, Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi).
※ Riêng đối với trường hợp lần đầu tiên nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi thì phải kiểm tra trong vòng 30 ngày kể từ ngày thực hiện nuôi dạy (Điều kiện Khoản 1 Điều 31.3, Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi).
· Hiệu trưởng nhà trẻ có thể yêu cầu người bảo hộ đưa các trẻ dưới 6 tuổi chưa tiêm chủng theo kết quả kiểm tra trên đi tiêm chủng, trường hợp cần thiết có thể yêu cầu trạm y tế có thẩm quyền hỗ trợ tiêm chủng (Khoản 2 Điều 31.3, Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi).
· Hiệu trưởng nhà trẻ phải ghi chép và quản lý việc đã hoàn thành tiêm chủng hay chưa và những nội dung cụ thể vào Sổ quản lý sinh hoạt nhà trẻ để quản lý và kiểm tra việc tiêm chủng của trẻ (Khoản 3 Điều 31.3, Luật Nuôi dạy trẻ dưới 6 tuổi).
- Tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng kiểm tra việc giao nộp ghi chép kiểm tra hoàn thành tiêm chủng và kết quả thực tế về tiêm chủng ở trẻ dưới 6 tuổi. Nếu có trẻ dưới 6 tuổi, học sinh chưa hoàn tất tiêm chủng thì phải ra chỉ thị để trẻ em và học sinh đó đi tiêm chủng (Khoản 3 Điều 31, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong).
Cơ sở tiêm chủng
Ủy thác nhiệm vụ tiêm chủng
- Thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt, tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt hay thị trưởng, quận trưởng nếu thấy trường hợp người dân cảm thấy sử dụng phòng y tế bất tiện hay khó khăn trong việc tiến hành tiêm ngừa thì có thể ủy thác nhiệm vụ tiêm chủng cho cơ sở y tế do thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt, tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt hay thị trưởng, quận trưởng chỉ định trong số các cơ sở y tế tương ứng sau và phải công bố những cơ sở ủy thác này (Khoản 1 Điều 20, Nghị định về Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong).
. Phòng khám theo Mục a Điểm 1 Khoản 2 Điều 3, Luật Y khoa
. Cơ sở y tế cấp bệnh viện theo Điểm 3 Khoản 2 Điều 3 của Luật Y khoa (chỉ giới hạn cho trường hợp Bệnh viện Răng hàm mặt và bệnh viện y học cổ truyền có đội ngũ bác sỹ và có lắp đặt, vận hành thêm khoa khám chữa bệnh theo Khoản 2 Điều 43, Luật Y khoa)
Hướng dẫn cơ sở tiêm chủng
- Cơ sở y tế được chỉ định tiêm chủng quốc gia cho trẻ em (trang web hỗ trợ tiêm chủng, mục Cơ sở y tế được chỉ định tiêm chủng quốc gia cho trẻ em)
- Cơ sở y tế chỉ định về bệnh khuẩn cầu phổi ở người lớn (trang web người hỗ trợ tiêm chủng, cơ sơ y tế chỉ định về bệnh khuẩn cầu phổi ở người lớn)
- Cơ sở y tế có tham gia công tác dự phòng viêm gan B thời kỳ chu sinh (trang web hỗ trợ tiêm chủng, mục Cơ sở y tế có tham gia công tác phòng chống viêm gan B thời kỳ chu sinh)
- Trạm y tế (trang web hỗ trợ tiêm chủng, mục Trạm y tế)
- Cơ sở tiêm chủng cho người có công
Chương trình quốc gia hỗ trợ tiêm chủng
Chương trình quốc gia hỗ trợ tiêm chủng cho trẻ em
- Chương trình quốc gia hỗ trợ tiêm chủng là chương trình nhà nước tài trợ giúp người dân có thể được tiêm chủng miễn phí các loại tiêm chủng bắt buộc để phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các bệnh viện, phòng khám gần nhà.
- Nếu sử dụng các cơ sở y tế chỉ định thì có thể tiêm chủng miễn phí ở bất cứ đâu trên toàn quốc mà không phụ thuộc vào địa chỉ cư trú.
Chương trình phòng chống lây nhiễm viêm gan B thời kỳ chu sinh
- Nhằm phòng tránh truyền nhiễm trong thời kỳ chu sinh của trẻ sơ sinh có trên 90% bị mang mầm bệnh mãn tính do được sinh ra từ sản phụ dương tính với kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg), chương trình có mục đích hạn chế phát sinh viêm gan B mãn tính và bệnh biến chứng hay ung thư gan phát sinh từ bệnh lí này.
- Từ tháng 7 năm 2002, nhà nước tài trợ toàn bộ chi phí huyết thanh miễn dịch, tiêm chủng viêm gan B, xét nghiệm kháng nguyên, kháng thể để phòng chống lây nhiễm viêm gan B thời kỳ chu sinh cho trẻ được sinh ra từ sản phụ nhiễm viêm gan B.
- Trong thời kỳ mang thai nếu thai phụ xét nghiệm viêm gan B cho kết quả dương tính kháng nguyên bề mặt (HBsAg) hoặc kháng nguyên e (HBeAg) thì sẽ trở thành đối tượng của “Chương trình phòng ngừa lây nhiễm viêm gan B thời kỳ chu sinh”. Sản phụ nộp kết quả xét nghiệm cho cơ sở hộ sản, nghe giải thích về chương trình này, ký tên và nộp lại giấy đồng ý cung cấp thông tin cá nhân sẽ được miễn phí toàn bộ chi phí tiêm chủng, xét nghiệm kháng nguyên, kháng thể cho đến khi kết thúc các biện pháp phòng ngừa.
· Trường hợp kết quả xét nghiệm viêm gan B cho thấy chưa hình thành kháng thể thì có thể tái tiêm chủng viêm gan B và xét nghiệm kháng nguyên, kháng thể miễn phí.
· Trường hợp sản phụ đã nhiễm viêm gan B, được miễn chi phí huyết thanh miễn dịch phải dùng ngay sau khi trẻ được sinh ra, tiêm chủng ngừa viêm gan B lần 1.
· Tiêm chủng viêm gan B lần 2, lần 3 vào sau sinh 1 tháng và 6 tháng.
· Trường hợp trẻ sinh non dưới 37 tuần và cân nặng lúc sinh dưới 2kg thì tiêm chủng 3 lần sau sinh 1 tháng, 2 tháng, 6 tháng, không bao gồm mũi tiêm viêm gan B thứ nhất ngay sau sinh (tổng cộng tiêm 4 lần).
· Sau khi hoàn tất tiêm chủng viêm gan B lần 1 đến lần 3 (sau sinh 9~15 tháng tuổi) thì xét nghiệm kháng nguyên, kháng thể.
· Trường hợp kết quả xét nghiệm viêm gan B lần 1 cho thấy chưa hình thành kháng thể thì có thể tái tiêm chủng ngừa viêm gan B và tái xét nghiệm kháng nguyên, kháng thể miễn phí.
Triệu chứng sau tiêm chủng
Quy chuẩn khai báo cáo phản ứng lạ
- Mặc dù tiêm chủng là phương pháp hiệu quả và an toàn nhất để phòng ngừa bệnh truyền nhiễm, nhưng vắc-xin tiêm chủng cũng giống như các loại thuốc, không thể tránh khỏi phát sinh tác dụng phụ. Phản ứng lạ sau tiêm chủng là tất cả những phản ứng hay bệnh có thể phát sinh do tiêm chủng, có liên quan về mặt thời gian với loại tiêm chủng tương ứng.
Bồi thường thiệt hại do tiêm chủng
Đối tượng và tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại
- Nhà nước phải bồi thường theo các tiêu chuẩn chi trả, kỳ hạn đăng ký và thủ tục dưới đây cho những người được tiêm chủng hoặc được cho uống, tiêm thuốc ngừa, trị bệnh mà mắc bệnh, trở thành người khuyết tật, hay tử vong do tiêm chủng hoặc được cho uống, tiêm thuốc ngừa, trị bệnh đó (Khoản 1 Điều 71, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Điều 29, Điều 30, Nghị định về Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Điều 3, Thông báo về tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại thương tật do tiêm chủng).
· Người điều trị bệnh
√ Chi phí khám chữa bệnh: Trong các chi phí khám chữa bệnh phát sinh do tiêm chủng, người bệnh được nhận số tiền còn lại sau khi trừ đi số tiền đã được công ty bảo hiểm chi trả theo Luật Bảo hiểm y tế nhân dân, hoặc số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền được Quỹ hỗ trợ chi phí y tế chi trả theo Luật Hỗ trợ chi phí y tế (tuy nhiên, không chi trả chi phí khám chữa bệnh cho trường hợp đã nhận tiền bồi thường một lần).
√ Chi phí chăm sóc người bệnh: đối với trường hợp điều trị nội trú, chi trả 50 nghìn won/1 ngày
· Người trở thành người khuyết tật
√ Người khuyết tật mức độ nặng: bằng 100% tiền bồi thường cho người tử vong
√ Người khuyết tật mức độ không nặng: bằng 55% tiền bồi thường cho người tử vong
※ Người không thuộc diện trên mà thuộc đối tượng trong bảng cấp độ thương tật theo Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Hưu trí công chức, Luật Bồi thường tai nạn cho công chức và Luật Bảo hiểm tai nạn lao động: nhận 10% tiền bồi thường cho người tử vong (tuy nhiên, không chi trả trùng với tiền bồi thường một lần cho tai nạn).
· Bồi thường cho thân nhân người tử vong (người được ưu tiên theo thứ tự vợ chồng (bao gồm cả người chưa đăng ký kết hôn), con cái, bố mẹ, cháu, ông bà, anh chị em)
√ Số tiền bằng mức lương tháng tối thiểu theo Luật Lương tối thiểu tại thời điểm tử vong nhân với 240
√ Chi phí tổ chức đám tang: 300 nghìn won
- Trường hợp bệnh tật, khuyết tật hay tử vong có thể nhận bồi thường như trên đây là trường hợp Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi công nhận là tổn thất phát sinh do sử dụng thuốc phòng, điều trị hay tiêm chủng mà không quan tâm đến có bất thường về thuốc tiêm chủng, lỗi của người thực hiện tiêm chủng, hay lỗi của người cung cấp thuốc phòng ngừa, điều trị (Khoản 2 Điều 71, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
Thủ tục bồi thường thiệt hại
- Người có ý định đăng ký chi phí điều trị và chăm sóc phải nộp những giấy tờ sau cho tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, quận trưởng có thẩm quyền (Điểm 1 Khoản 1 Điều 71, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Điều 31, Nghị định về Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 1 Điều 47 và Phụ lục biểu mẫu số 32, 33, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).
· Giấy đăng ký chi phí khám chữa bệnh và chi phí chăm sóc
· Giấy xác nhận khám chữa bệnh (1 bản)
· Hồ sơ chứng minh quan hệ giữa người đăng ký và người bị thiệt hại (1 bộ) (Chỉ áp dụng cho trường hợp giấy xác nhận đăng ký công dân hay giấy xác nhận quan hệ gia đình không thể chứng minh quan hệ giữa người đăng ký và người bị thiệt hại)
- Người có ý định đăng ký tiền bồi thường hưởng một lần và chi phí đám tang phải nộp những giấy tờ sau cho tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt Sejong hoặc thị trưởng, quận trưởng có thẩm quyền (Điểm 2, Điểm 3 Khoản 1 Điều 71, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 2 Điều 47 và Phụ lục biểu mẫu số 34, Thông tư hướng dẫn Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong).
Phân loại
|
Giấy tờ cần thiết
|
Tiền bồi thường một lần và chi phí tang lễ cho trường hợp tử vong
|
• Giấy đăng ký tiền bồi thường một lần và chi phí đám tang • Giấy xác nhận nguyên nhân tử vong • Phiếu ý kiến khám nghiệm tử thi (Tuy nhiên, trừ trường hợp thuộc một trong số các nội dung sau) √ Trường hợp không thể khám nghiệm tử thi do đã hỏa táng thi thể √ Trường hợp Trưởng Cục quản lý bệnh tật tiến hành điều tra dịch tễ học, v.v và công nhận ca tử vong xảy ra do tiêm chủng, đồng thời tỉnh trưởng tỉnh tự quản đặc biệt, thị trưởng, tỉnh trưởng, quận trưởng hay người làm đơn đã nhận được thông báo về điều này • Giấy tờ chứng minh người đăng ký tiền bồi thường là thân nhân (Chỉ áp dụng cho trường hợp giấy xác nhận đăng ký công dân hay giấy xác nhận quan hệ gia đình không thể chứng minh quan hệ thân nhân)
|
Trường hợp tiền bồi thường hưởng một lần cho người khuyết tật
|
• Giấy đăng ký tiền bồi thường hưởng một lần và chi phí tổ chức tang lễ • Hồ sơ khám chữa bệnh do cơ sở y tế cấp • Hồ sơ chứng minh quan hệ giữa người đăng ký và người bị thiệt hại (Chỉ áp dụng cho trường hợp giấy xác nhận đăng ký công dân hay giấy xác nhận quan hệ gia đình không thể chứng minh quan hệ giữa người đăng ký và người bị thiệt hại)
|
- Thị trưởng, quận trưởng nộp cho tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt, tỉnh trưởng và thống đốc những hồ sơ đã nhận như trên (dưới đây gọi là “Hồ sơ yêu cầu chi trả bồi thường thiệt hại”). Tỉnh trưởng và thống đốc đã nhận Hồ sơ yêu cầu chi trả bồi thường thiệt hại và tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt đã nhận Hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại như trên phải tiến hành điều tra cơ bản về thiệt hại gây ra bởi tiêm chủng. Sau đó, gửi kết quả điều tra cơ bản và ý kiến kèm với Hồ sơ yêu cầu chi trả bồi thường thiệt hại lên cho Bộ trưởng Bộ Y tế (Khoản 2 Điều 31, Nghị định về Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong; Khoản 3 Điều 9, Luật đặc biệt về tỉnh tự trị đặc biệt Jeju và hình thành đô thị tự do quốc tế).
- Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật lấy ý kiến của Ủy ban chuyên môn về bồi thường thiệt hại do tiêm chủng rồi quyết định có bồi thường hay không, sau đó thông báo kết quả cho tỉnh trưởng, thống đốc. Tỉnh trưởng, thống đốc (trừ tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt) báo cáo cho thị trưởng, quận trưởng. Tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, quận trưởng đã nhận thông báo có trách nhiệm thông báo nội dung quyết định cho người yêu cầu bồi thường (Khoản 3 Điều 31, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm; Khoản 3 Điều 8, Luật đặc biệt về thành lập thành phố tự trị đặc biệt Sejong).
- Chi trả tiền bồi thường cho người yêu cầu được Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật quyết định bồi thường trên dựa theo tiêu chuẩn bồi thường tại Điều 29, Nghị định về Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm (Khoản 4 Điều 31, Luật về phòng chống và quản lý bệnh truyền nhiễm).