Giáo dục trẻ gia đình đa văn hóa
Nghiêm cấm phân biệt trẻ gia đình đa văn hóa
- Khi giáo dục, nuôi dạy thiếu nhi và thanh thiếu niên, không được phân biệt trẻ gia đình đa văn hóa (Khoản 1 Điều 10, Luật hỗ trợ gia đình đa văn hóa).
Hỗ trợ chương trình giáo dục
- Thiếu nhi, thanh thiếu niên gia đình đa văn hóa được hỗ trợ chương trình giáo dục sau giờ học và ngoài trường học để thích ứng nhanh với sinh hoạt ở nhà trường (Khoản 2 Điều 10, Luật hỗ trợ gia đình đa văn hóa).
Hỗ trợ thanh thiếu niên nhập cư
- Nhà nước và tổ chức tự trị địa phương có sự chuẩn bị và cung cấp cần thiết các chương trình giáo dục, tư vấn nhằm nâng cao khả năng học tập và thích ứng xã hội cho thanh thiếu niên đang gặp khó khăn khi đi học và thích ứng xã hội do nhập cư vào Hàn Quốc, cũng như các thanh thiếu niên của gia đình đa văn hóa (Điều 18, Luật hỗ trợ phúc lợi thanh thiếu niên).
- Bộ trưởng Bộ gia đình và Bình đẳng giới cùng chủ tịch tỉnh thành phố, thị trưởng, quận trưởng cung cấp chương trình hỗ trợ tổng hợp các hoạt động sau giờ học cho thanh thiếu niên. Với trường hợp này, chương trình sau giờ học hướng đến đối tượng là thanh thiếu niên cần được hoạt động và giáo dục đặc biệt như thanh thiếu niên gia đình đa văn hóa (Khoản 1 Điều 33.4, Thông tư Luật thanh thiếu niên cơ bản).
Chương trình hỗ trợ phát triển ngôn ngữ dành cho trẻ gia đình đa văn hóa
Dự án hỗ trợ phát triển ngôn ngữ dành cho trẻ gia đình đa văn hóa (tham khảo trang 206, Hướng dẫn dự án gia đình năm 2023(Ⅱ), <2023.1.11 Bộ Gia đình và Bình đẳng giới >).
- Dự án hỗ trợ phát triển ngôn ngữ dành cho trẻ gia đình đa văn hóa đặt nền tảng cho trẻ gia đình đa văn hóa trở thành một thành viên xã hội khỏe mạnh, phát triển thành nhân lực toàn cầu bằng việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ phát triển ngôn ngữ mang tính chuyên môn và có hệ thống.
· Đánh giá tình trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ gia đình đa văn hóa, giúp trẻ đạt được phát triển hài hòa bằng cách thực hiện giáo dục ngôn ngữ hợp lý cho trẻ đang gặp khó khăn trong giao tiếp.
· Lên kế hoạch đẩy mạnh phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong chính cuộc sống thường ngày bằng cách giáo dục ngôn ngữ cho trẻ gia đình đa văn hóa kết hợp với tư vấn và cung cấp cách thức giáo dục cho bố mẹ đa văn hóa.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng (Trang 210, "Hướng dẫn chương trình gia đình năm 2023 (II)", Bộ Phụ nữ và Bình đẳng giới)
- Đánh giá ngôn ngữ và trẻ gia đình đa văn hóa cần giáo dục ngôn ngữ (từ 12 tuổi trở xuống. Tuy nhiên, nếu trẻ đang học tiểu học, thì dù có hơn 12 tuổi vẫn được xem là đối tượng lựa chọn)
- Đối tượng ưu tiên
· Người được nhận đảm bảo sinh hoạt cơ bản quốc dân, Gia đình có thu nhập dưới 52% mức thu nhập tầm trung tiêu chuẩn
· Gia đình bố mẹ đơn thân, gia đình ông cháu hoặc bà cháu, gia đình vợ chồng cùng đi làm, gia đình đông con (trên 3 con), gia đình có người bị khuyết tật hay có bệnh cần điều dưỡng, chăm sóc
· Gia đình cư trú ở đảo hay địa phương xa tách biệt
· Trường hợp do chủ tịch thành phố, quận huyện đánh giá là cần thiết dù đã vượt quá tiêu chuẩn hỗ trợ ưu tiên(Ví dụ: Có thể ưu tiên lựa chọn hộ gia đình không có nghề nghiệp, thu nhập thấp như lao động công nhật, lao động thời vụ đã bị mất việc, tiểu thương đã tạm ngừng kinh doanh hoặc phá sản)
- Đối tượng không hỗ trợ
· Trẻ gia đình đa văn hóa đang được nhận gói trị liệu ngôn ngữ theo sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách quốc gia và ngân sách địa phương hoặc đang được giáo dục và thúc đẩy phát triển ngôn ngữ theo các dịch vụ miễn phí khác.
· Không được nhận hỗ trợ trùng với dịch vụ sinh hoạt con trẻ trong Dịch vụ giáo dục tại nhà dành cho gia đình đa văn hóa
Nội dung chính của chương trình (Trang 212-214, "Hướng dẫn chương trình gia đình năm 2023 (II)")
- Đánh giá ngôn ngữ của trẻ gia đình đa văn hóa
· Sử dụng công cụ đánh giá hợp lý với đối tượng trẻ và đánh giá mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ
- Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ gia đình đa văn hóa
· Tiến hành giáo dục ngôn ngữ để thúc đẩy phát triển trong đọc và nói, nâng cao năng lực giao tiếp trong đối thoại và xã hội, đẩy mạnh phát triển từ vựng và câu cho đối tượng trẻ có kết quả đánh giá là cần được giáo dục phát triển ngôn ngữ
- Tư vấn và giáo dục dành cho bố mẹ
· Tư vấn tâm lý, hỗ trợ xây dựng tình cảm, đánh giá khả năng ngôn ngữ và tư vấn về giáo dục cho các bậc phụ huynh là đối tượng được hỗ trợ dịch vụ hỗ trợ phát triển ngôn ngữ, đồng thời thực hiện chương trình giáo dục với chủ đề phát triển ngôn ngữ trong gia đình dành cho đại đa số bố mẹ
Sinh hoạt ở trường của học sinh đa văn hóa
Lớp học đặc biệt dành cho học sinh đa văn hóa
- Học sinh hay trẻ của gia đình đa văn hóa theo Điểm 1 Điều 2, Luật hỗ trợ gia đình đa văn hóa (dưới đây gọi là "Học sinh đa văn hóa") có thể nhập học hay chuyển vào học trường tiểu học, trung học cơ sở có lớp học đặc biệt dành cho học sinh đa văn hóa theo quyết định của Bộ trưởng Bộ giáo dục (Khoản 4 Điều 19 và Khoản 4 Điều 75, "Thông tư Luật giáo dục tiểu học và trung học).
Công nhận học lực của học sinh đa văn hóa
- Học sinh gia đình đa văn hóa gặp trở ngại về chứng nhận học lực cần nộp khi nhập học hay chuyển trường sẽ được công nhận học lực qua kiểm định của Ủy ban xem xét học lực (Điểm 2 Khoản 1 Điều 98.2, Thông tư Luật giáo dục tiểu học và trung học).
※ Nội dung chi tiết về chuyển trường dành cho người về nước tham khảo tại trang web của Sở giáo dục tương ứng.
Giáo viên ngôn ngữ đa văn hóa
- Giáo dục ngôn ngữ cho học sinh gia đình đa văn hóa và bố trí giáo viên ngôn ngữ đa văn hóa tại trường học để thực hiện giáo dục nâng cao hiểu biết về gia đình đa văn hóa cho các học sinh không phải là học sinh gia đình đa văn hóa (Khoản 1 Điều 42, Thông tư Luật giáo dục tiểu học và trung học).
- Giáo viên ngôn ngữ đa văn hóa cần phải có một trong các điều kiện sau (Khoản 1 Điều 42 và Phụ lục 2, Thông tư Luật giáo dục tiểu học và trung học).
· Người có chứng nhận giáo viên chính quy từ bậc 2 trở lên dạy trường trung học cơ sở và trung học phổ thông môn ngoại ngữ, trừ tiếng Anh
· Người phù hợp với tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ giáo dục quyết định, có năng lực các ngoại ngữ khác không phải tiếng Anh, có năng lực trên hay tương đương với người tốt nghiệp cử nhân đại học. Tuy nhiên, trường hợp Bộ trưởng Bộ giáo dục nhìn nhận trường hợp bất đắc dĩ theo điều kiện cung cầu nhân lực của khu vực địa phương, người phù hợp với tiêu chuẩn do Bộ trưởng quyết định về năng lực ngoại ngữ trừ tiếng Anh có thể là người được công nhận nếu có học lực tốt nghiệp cấp 3 hoặc cao hơn.
※ Trường hợp gia đình đa văn hóa bị tan rã do lí do ly hôn, con cái đã là thành viên của gia đình vẫn được áp dụng nội dung trên (Điều 14.2, Luật hỗ trợ gia đình đa văn hóa).