Tư cách lưu trú của người kết hôn nhập cư
Tư cách vợ/chồng của công dân Hàn Quốc
- Khi người nước ngoài kết hôn với công dân Hàn Quốc sẽ có vị trí xã hội là vợ/chồng của công dân Hàn Quốc.
- Theo đó, khi người nước ngoài kết hôn với công dân Hàn Quốc tại Hàn Quốc, tư cách lưu trú vốn có tại Hàn Quốc có thể đăng ký thay đổi thành tư cách kết hôn nhập cư (F-6) - tư cách lưu trú dành cho vợ/chồng của công dân Hàn Quốc. Tuy nhiên, nếu kết hôn ở nước ngoài thì sẽ nhập cảnh với tư cách visa kết hôn nhập cư (F-6) và không cần đăng ký thay đổi riêng (Điều 24, Luật quản lý xuất nhập cảnh và Điểm 27 Phụ lục 1.2,Thông tư Luật quản lý xuất nhập cảnh).
Tư cách kết hôn nhập cư (F-6)
- Người mang tư cách kết hôn nhập cư (F-6) thuộc các đối tượng sau (Điều 12 và Điểm 27 trong Phụ lục 1.2, Thông tư Luật quản lý xuất nhập cảnh):
1. Vợ/chồng của công dân Hàn Quốc
2. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận với tư cách là bố hay mẹ đang nuôi dưỡng con cái được sinh ra từ mối quan hệ kết hôn với công dân Hàn Quốc (bao gồm quan hệ hôn nhân thực tế)
3. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận đã kết hôn với vợ/chồng là công dân Hàn Quốc nhưng không thể duy trì quan hệ hôn nhân bình thường do vợ/chồng người Hàn Quốc qua đời hay mất tích trong thời gian lưu trú tại Hàn hay có lí do khác không thuộc trách nhiệm của bản thân
Nhận tư cách lưu trú là vợ/chồng của công dân Hàn Quốc
Định nghĩa tư cách kết hôn nhập cư (F-6)
- Tư cách kết hôn nhập cư (F-6) là tư cách lưu trú dành cho người nước ngoài kết hôn với công dân Hàn Quốc (Điều 12 và phần A Điểm 27 trong Phụ lục 1.2, Thông tư Luật quản lý xuất nhập cảnh).
- Tư cách Kết hôn nhập cư (F-6) không bị giới hạn đi làm, nếu lưu trú tại Hàn Quốc từ 2 năm trở lên với tư cách Kết hôn nhập cư (F-6) có thể đăng ký thay đổi thành tư cách Lưu trú vĩnh viễn (F-5) (Khoản 1 Điều 12.1 và Điểm 2 trong Phụ lục 1.3, Thông tư Luật quản lý xuất nhập cảnh).
Đăng ký thay đổi tư cách lưu trú
- Cơ quan đăng ký
· Khi muốn thay đổi tư cách lưu trú đang có thành tư cách kết hôn nhập cư (F-6), bản thân hay người được ủy quyền cần đăng ký tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh địa phương hay Cơ quan quản lý người nước ngoài (Khoản 1 Điều 24, Luật quản lý xuất nhập cảnh).
- Hồ sơ đăng ký
· Người muốn thay đổi tư cách lưu trú được phân loại như sau, theo đó cần đính kèm các hồ sơ sau cùng Đơn đăng ký thay đổi tư cách lưu trú và nộp lên Giám đốc Sở/Trưởng văn phòng hay Trưởng chi nhánh (Khoản 1 Điều 30, Phụ lục 1.2, Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh; Khoản 2 Điều 76, Khoản 2 Điều 9.4 và Phụ lục 5.2, Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh).
Phân loại
|
Hồ sơ đính kèm
|
Vợ/chồng của công dân Hàn Quốc
|
√ Hồ sơ chứng minh quan hệ hôn nhân √ Giấy chứng nhận cơ bản và Giấy chứng nhận quan hệ gia đình của vợ/chồng là người Hàn Quốc √ Hồ sơ chứng minh thu nhập √ Trích lục thông tin tín dụng của người mời (hồ sơ do Viện thông tin tín dụng Hàn Quốc cung cấp) √ Giấy đảm bảo lai lịch của vợ/chồng người Hàn Quốc (Thời gian đảm bảo tối thiểu là 2 năm) √ Thư mời vợ/chồng người nước ngoài √ Tường trình bối cảnh kết hôn cùng vợ/chồng người nước ngoài √ Hồ sơ chứng minh điều kiện cư trú √ Hồ sơ chứng minh liên quan đến khả năng sử dụng thành thạo tiếng Hàn ※ Người đã hoàn thành chương trình hướng dẫn kết hôn quốc tế cần nộp thêm các hồ sơ sau √ Lý lịch tư pháp của đối tượng kết hôn được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước cư trú hay Cục quốc tịch √ Giấy khám sức khỏe của đối tượng kết hôn (Bao gồm các kiểm tra về Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (SIDA) và bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, bệnh lao và các bệnh thần kinh có thể gây cản trở đến sinh hoạt hôn nhân bình thường
|
Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận với tư cách là bố hay mẹ đang nuôi dưỡng con cái được sinh ra từ mối quan hệ kết hôn với công dân Hàn Quốc (bao gồm quan hệ hôn nhân thực tế)
|
√ Giấy chứng nhận liên quan đến trích lục quan hệ gia đình (hồ sơ có thể chứng minh được quan hệ hôn nhân thực tế với công dân Hàn Quốc) √ Hồ sơ có thể chứng minh đang nuôi con
|
Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận đã kết hôn với vợ/chồng là công dân Hàn Quốc nhưng không thể duy trì quan hệ hôn nhân bình thường do vợ/chồng người Hàn Quốc qua đời hay mất tích trong thời gian lưu trú tại Hàn hay lí do khác không thuộc trách nhiệm của bản thân
|
Hồ sơ có thể chứng minh thực tế qua đời hay mất tích, hoặc hồ sơ chứng minh quan hệ hôn nhân bị gián đoạn không có lí do thuộc về trách nhiệm của bản thân
|
Nhận tư cách lưu trú định cư (F-5)
Định nghĩa tư cách lưu trú định cư (F-5)
- Người nước ngoài có tư cách kết hôn nhập cư (F-6) sau khi kết hôn 2 năm có thể tiến hành thủ tục nhập quốc tịch Hàn Quốc, nhưng nếu muốn tiếp tục duy trì quốc tịch hiện tại thì có thể thay đổi thành tư cách lưu trú định cư (F-5). Đây là tư cách lưu trú gần nhất với vị thế của một công dân Hàn Quốc (Điều 24, Luật quản lý xuất nhập cảnh; Phụ lục 1.3, Thông tư Luật quản lý xuất nhập cảnh).
- Tư cách định cư (F-5) có các đãi ngộ sau.
1. Không cần gia hạn thời gian lưu trú trong suốt thời gian tồn tại tư cách định cư (F-5).
2. Người tái nhập cảnh trong vòng 2 năm từ ngày xuất cảnh được miễn đăng ký tái nhập cảnh (Điều khoản trong Khoản 1 Điều 30, Luật quản lý xuất nhập cảnh; Điểm 1 Khoản 1 Điều 44.2, Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh).
3. Người nước ngoài trên 18 tuổi, sở hữu tư cách định cư (F-5) hơn 3 năm và là người được đăng ký vào Sổ đăng ký người nước ngoài của tổ chức tự trị địa phương tính theo ngày bắt đầu lên danh sách cử tri sẽ có quyền bầu cử chủ tịch và ủy viên hội đồng của tổ chức tự trị địa phương của khu vực bầu cử tương ứng (Điểm 3 Khoản 2 Điều 15, Luật bầu cử công chức).
4. Không bị cưỡng chế trục xuất khỏi Hàn Quốc trừ các trường hợp sau (Khoản 2 Điều 46, Luật Quản lý xuất nhập cảnh và Điều 54, Quy định thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh).
a. Phạm tội liên quan đến ngoại hối hay gây phản loạn theo Bộ luật Hình sự
b. Người được phóng thích sau khi lãnh án tù hay bị tuyên án tù từ 5 năm trở lên vì phạm các tội thuộc các điểm của Điều 54, Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý xuất nhập cảnh, chẳng hạn như giết người, cướp của, bạo lực tình dục, ma túy, v.v bị Bộ trưởng Bộ Tư pháp buộc trục xuất phóng thích.
c. Người có hành vi dẫn dắt một tập thể người nước ngoài bất hợp pháp với mục đích lợi nhuận nhập cảnh hay xuất cảnh từ Hàn Quốc, người đồng lõa hay xúi giục, giới thiệu hành vi này
5. Không bị giới hạn làm việc, được đảm bảo hoạt động kinh tế tự do tại Hàn Quốc.
Đăng ký tư cách định cư (F-5)
- Thành viên của gia đình đa văn hóa thuộc các đối tượng sau có thể đăng ký tư cách định cư (F-5) (Điểm 1, Điểm 2 trong Phụ lục 1.3, Thông tư Luật quản lý xuất nhập cảnh)
· Người ở tuổi thành niên theo Luật Dân sự Hàn Quốc, có tư cách lưu trú từ Điều chuyển trong nội bộ công ty (D-7) đến lao động chuyên môn, tay nghề cao (E-7) hay lưu trú tại Hàn trên 5 năm với tư cách cư trú (F-2)
· Người đang cư trú trên 2 năm tại Hàn Quốc, là con cái tuổi vị thành niên hay vợ/chồng của người có tư cách định cư (F-5) hoặc công dân Hàn Quốc
· Người đã đăng ký tư cách lưu trú với lí do sinh tại Hàn Quốc; thời điểm người ��ó sinh ra, bố hay mẹ của họ đang cư trú tại Hàn Quốc được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận tư cách định cư (F-5)
- Hồ sơ đăng ký
· Khi muốn đăng ký thay đổi tư cách lưu trú, cần đính kèm các hồ sơ sau cùng Đơn đăng ký thay đổi tư cách lưu trú và nộp lên Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Khoản 1 Điều 30, Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh; Điểm 6 Khoản 2 Điều 76 và Phụ lục 5.2, Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh).
1. Hồ sơ chứng minh tư cách định cư (F-5)
2. Văn bản chính thức được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Cục quốc tịch
3. Lý lịch tư pháp từ Cục quốc tịch
- Đối tượng bị hạn chế tư cách định cư (F-5)
· Người thuộc đối tượng trong Khoản 1 Điều 46, Luật quản lý xuất nhập cảnh không thể đăng ký tư cách định cư (Phụ lục 1.3, Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh).
Hạng mục khác liên quan đến lưu trú
Đăng ký người nước ngoài
- Đối tượng đăng ký người nước ngoài
· Người nước ngoài lưu trú tại Hàn Quốc hơn 90 ngày tính từ ngày nhập cảnh, phải đến Cục xuất nhập cảnh hay cơ quan quản lý người nước ngoài ở địa phương đang lưu trú trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh và đăng ký người nước ngoài (Nội dung chính Khoản 1 Điều 31, Luật quản lý xuất nhập cảnh).
- Mang theo và xuất trình Thẻ đăng ký người nước ngoài
· Người nước ngoài lưu trú tại Hàn quốc phải luôn mang theo hộ chiếu hay Thẻ đăng ký người nước ngoài (Khoản 1 Điều 27, Luật quản lý xuất nhập cảnh).
· Người nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu hay Thẻ đăng ký người nước ngoài khi nhận được yêu cầu từ công chức quản lý xuất nhập cảnh hay công chức có thẩm quyển (Khoản 2 Điều 27, Luật quản lý xuất nhập cảnh).
- Hoàn trả Thẻ đăng ký người nước ngoài
· Người nước ngoài đã đăng ký người nước ngoài cần phải hoàn trả Thẻ đăng ký người nước ngoài cho công chức quản lý xuất khẩu cảnh khi xuất cảnh, ngoại trừ các trường hợp sau (Khoản 1 Điều 37, Luật quản lý xuất nhập cảnh).
1. Được chấp thuận tái nhập cảnh, chỉ xuất cảnh tạm thời và sẽ nhập cảnh lại trong thời hạn cho phép
2. Người được cấp visa nhiều lần hay là công dân của quốc gia được miễn đăng ký tái nhập cảnh, chỉ xuất cảnh tạm thời và sẽ nhập cảnh lại trong thời gian lưu trú cho phép
3. Được cấp chứng nhận du lịch tị nạn, xuất cảnh tạm thời và sẽ nhập cảnh lại trong thời gian còn hiệu lực
· Người nước ngoài đã đăng ký là người nước ngoài, sau đó trở thành công dân Hàn Quốc hay bị tử vong, hoặc trường hợp là đối tượng được miễn đăng ký người nước ngoài theo Khoản 1 Điều 31, Luật quản lý xuất nhập cảnh cần phải hoàn trả Thẻ đăng ký người nước ngoài cho Trưởng Cục xuất nhập cảnh người nước ngoài, Trưởng văn phòng xuất nhập cảnh người nước ngoài chi nhánh tại địa phương hoặc Trưởng văn phòng cục xuất nhập cảnh hay Trưởng văn phòng xuất nhập cảnh chi nhánh tại địa phương đang lưu trú theo Khoản 2 Điều 31, Luật quản lý xuất nhập cảnh (Khoản 2 Điều 37, Luật quản lý xuất nhập cảnh và Khoản 2 Điều 46, Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh).
- Hủy bỏ đăng ký người nước ngoài
· Trưởng cơ quan quản lý người nước ngoài, Cục xuất nhập cảnh địa phương có thể hủy bỏ đăng ký người nước ngoài theo Điều 32 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 với người nước ngoài đã đăng ký người nước ngoài thuộc một trong các đối tượng sau (Khoản 1 Điều 37.2, Luật quản lý xuất nhập cảnh).
√ Đã hoàn trả Thẻ đăng ký người nước ngoài
√ Sau khi xuất cảnh đã không nhập cảnh lại trong thời hạn cho phép tái nhập cảnh (trường hợp được miễn đăng ký tái nhập cảnh là thời hạn được miễn hay thời hạn cho phép lưu trú)
√ Công chức quản lý xuất nhập cảnh trong quá trình kiểm tra phát giác nguyên nhân cần hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp trên
Gia hạn thời gian lưu trú
- Người nước ngoài muốn tiếp tục lưu trú sau khi đã hết thời hạn lưu trú, tùy theo tư cách lưu trú, trước khi hết thời hạn lưu trú cần nộp Đơn đăng ký gia hạn thời gian lưu trú cùng các hồ sơ sau lên Trưởng Cục xuất nhập cảnh người nước ngoài, Trưởng văn phòng xuất nhập cảnh người nước ngoài chi nhánh tại địa phương hoặc Trưởng văn phòng cục xuất nhập cảnh hay Trưởng văn phòng xuất nhập cảnh chi nhánh tại địa phương
để được Bộ trưởng bộ Tư pháp chấp thuận (Điều 25, Luật Quản lý xuất nhập cảnh; Khoản 1 Điều 31, Thông tư Luật quản lý xuất nhập cảnh; Khoản 2 Điều 76 và Phụ lục 5.2, Quy định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh).
1. Hạng mục chung: hộ chiếu, thẻ đăng ký người nước ngoài, giấy tờ chứng minh nơi lưu trú
2. Vợ/chồng người Hàn Quốc: Giấy chứng nhận quan hệ hôn nhân của vợ/chồng người Hàn Quốc, Giấy đăng ký cư trú của vợ/chồng người Hàn Quốc
3. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là cha, mẹ nuôi con trong quan hệ hôn nhân với công dân Hàn Quốc (bao gồm cả quan hệ hôn nhân trên thực tế): Giấy xác nhận về quan hệ gia đình, giấy tờ chứng minh việc nuôi con
4. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là người không thể duy trì mối quan hệ hôn nhân bình thường do vợ/chồng qua đời hoặc mất tích trong thời gian hôn nhân ở Hàn Quốc: tài liệu chứng minh sự thật là tử vong hay mất tíchhoặc tài liệu văn bản chứng minh quan hệ hôn nhân bị cắt đứt mà lý do không nằm ở bản thân cá nhân đó
- Người nước ngoài là vợ/chồng của công dân Hàn Quốc đang bị xét xử của tòa án, điều tra của cơ quan điều tra hay quản chế khác theo pháp luật do hành vi bạo hành gia đình theo Điểm 1 Điều 2, Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm bạo hành gia đình, được phép đăng ký gia hạn thời gian lưu trú từ Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho đến khi kết thúc thời gian bảo vệ quyền lợi (Khoản 1 Điều 25.2, Luật quản lý xuất nhập cảnh).
- Trong trường hợp người nước ngoài đang bị điều tra bởi cơ quan điều tra, đang bị Tòa án xét xử do phạm tội bạo lực tình dục theo Khoản 1 Điều 2 「Luật đặc biệt về xử phạt」 hoặc đang tiến hành thủ tục bảo vệ quyền lợi theo luật khác mà đăng ký xin cấp phép gia hạn thời gian lưu trú thì có thể được cấp phép kéo dài thời gian cư trú cho đến khi kết thúc thủ tục bảo vệ quyền lợi (Điểm 2 Khoản 1 Điều 25.2 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Trong trường hợp trẻ em người nước ngoài đang có liên quan đến công tác điều tra của cơ quan điều tra, công tác xét xử của Tòa án về phạm tội bạo hành trẻ em theo Điểm 4 Điều 2 「Luật đặc biệt về xử phạt tội bạo hành trẻ em」 hoặc đang tiến hành thủ tục bảo vệ quyền lợi theo luật khác cũng như người bảo hộ của trẻ em theo Điểm 3 Điều 3 「Luật Phúc lợi trẻ em」 (ngoại trừ người có hành vi ngược đãi trẻ em) mà đăng ký xin cấp phép gia hạn thời gian lưu trú thì có thể được cấp phép kéo dài thời gian cư trú cho đến khi kết thúc thủ tục bảo vệ quyền lợi (Điểm 3 Khoản 1 Điều 25.2 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
※ Theo quy định trên, đối tượng được gia hạn thời gian lưu trú từ Bộ trưởng Bộ Tư pháp khi được công nhận là cần được hồi phục sau khi bị gây thương tổn, ngay cả khi đã hết thời hạn lưu trú (Điểm 3 Khoản 1 Điều 25.2, Luật quản lý xuất nhập cảnh).
Khai báo thay đổi nơi lưu trú
- Người nước ngoài đã đăng ký người nước ngoài cần thay đổi nơi lưu trú phải đến cơ quan quản lý người nước ngoài hay Cục xuất nhập cảnh địa phương, văn phòng quản lý si-gun-gu hay eub-myeon-dong của nơi lưu trú mới để đăng ký, trong vòng 15 ngày từ ngày chuyển đến nơi lưu trú mới (Khoản 1 Điều 36, Luật quản lý xuất nhập cảnh).