Giấy phép kinh doanh
Doanh nghiệp phải có giấy phép
- Bất cứ ai có ý định tham gia vào bất cứ doanh nghiệp nào sau đây sẽ phải xin giấy phép từ Bộ trưởng Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm, Thị trưởng Thành phố Tự quản Đặc biệt, Thống đốc Tỉnh Tự quản Đặc biệt hoặc Chủ tịch Thành phố/Hạt/Quận (sau đây gọi là "văn phòng cấp phép") theo loại hình kinh doanh hoặc từng địa điểm kinh doanh (Phần trước Điều 37(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 và Đoạn 2 Điều 23 「Nghị định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).
· Kinh doanh quán bar karaoke
· Kinh doanh quán bar giải trí
Điều kiện và hạn chế lấy giấy phép kinh doanh
- Trường hợp doanh nghiệp thuộc bất cứ trường hợp nào sau đây sẽ không có giấy phép kinh doanh (Điều 38(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).
· Trường hợp cơ sở kinh doanh liên quan không đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất theo Điều 36 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 (Khoản 1 Điều 38(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」)
· Trường hợp người điều hành kinh doanh có ý định tham gia vào cùng một loại hình kinh doanh tại cùng một địa điểm trước khi hết 6 tháng kể từ khi giấy phép kinh doanh bị hủy bỏ do vi phạm Thông tư thi hành Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm (trừ trường hợp giấy phép kinh doanh bị hủy do vi phạm Điểm 1 Điều 44 (2) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 và giấy phép kinh doanh bị hủy theo Điểm 19 Điều 75 (1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) hoặc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 「Luật về Biểu thị và Quảng cáo Thực phẩm」
√ Tuy nhiên, giấy phép kinh doanh có thể được cấp nếu đã hủy giấy phép kinh doanh sau khi đã tháo dỡ các cơ sở vật chất kinh doanh
· Trường hợp người điều hành kinh doanh có ý định tham gia kinh doanh dịch vụ ẩm thực ở cùng một địa điểm trước khi hết 2 năm kể từ khi ban hành lệnh đóng cửa địa điểm kinh doanh do thuê trẻ vị thành niên làm nhân viên giải trí và bắt trẻ cung cấp dịch vụ giải trí (Đoạn 1 Điều 44(2) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) hoặc do phạm tội theo Điều 4 「Luật Xử phạt Sắp đặt Hành vi Mua bán Dâm」, v.v. (Đoạn 19 Điều 75(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」)
· Hủy giấy phép kinh doanh do vi phạm Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm Trường hợp cùng một người (bao gồm người đại diện công ty nếu là pháp nhân) đã bị ban hành lệnh đóng cửa doanh nghiệp do vi phạm 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 hoặc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 「Luật về Biểu thị và Quảng cáo Thực phẩm」 có ý định tham gia vào cùng một loại hình kinh doanh đã bị đóng cửa trước khi hết 2 năm kể từ khi lệnh đó được ban hành (không bao gồm các trường hợp lệnh đó được ban hành do vi phạm các Điều 4 đến 6, Điều 8, và Đoạn 1 Điều 44 (2) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」, hoặc khi lệnh đó được bán hành để đóng cửa doanh nghiệp theo Điểm 19 Điều 75(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) [Tuy nhiên, điều này không áp dụng trong trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh do di dời toàn bộ cơ sở kinh doanh (không bao gồm trường hợp phá dỡ cơ sở kinh doanh để tránh bị xử phạt hành chính).]
· Trường hợp cùng một người (bao gồm người đại diện công ty nếu là pháp nhân) có ý định kinh doanh ngành tiếp khách và thực phẩm trước khi quá 3 năm kể từ khi bị hủy giấy phép kinh doanh do tuyển dụng thanh thiếu niên làm tiếp viên để mua vui cho khách (Điểm 1 Điều 2 Khoản 44 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) hoặc do thực hiện các hành vi bị cấm theo Điều 4 「Luật về Xử phạt hành vi môi giới mại dâm」 (Điểm 19 Khoản 1 Điều 75 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」)
· Trường hợp người (bao gồm người đại diện cho công ty) đã bị ban hành lệnh đóng cửa doanh nghiệp do bán thực phẩm có hại, v.v. (Điều 4 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」), thịt nhiễm bệnh, v.v. (Điều 5 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」), hóa chất tổng hợp không theo tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật quy định (Điều 6 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) và thiết bị độc hại, v.v. (Điều 8 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) có ý định tham gia cùng một loại hình kinh doanh trước khi hết 5 năm kể từ thời điểm ban hành lệnh đó
· Trường hợp xét thấy cần thiết hạn chế giấy phép kinh doanh dịch vụ ẩm thực do thị trưởng thành phố đặc biệt, thành phố trực thuộc trung ương, thành phố tự trị đặc biệt, tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt (dưới đây gọi là “thị trưởng, tỉnh trưởng”) chỉ định và công bố vì an toàn vệ sinh và sức khỏe cộng đồng
· Trường hợp bất cứ ai có ý định lấy giấy phép kinh doanh là người lớn dưới sự giám hộ của người giám hộ hợp pháp hoặc bị tuyên bố phá sản và chưa được khôi phục
Thủ tục xin giấy phép kinh doanh
Hồ sơ nộp khi xin cấp giấy phép kinh doanh
- Người có ý định xin giấy phép kinh doanh sẽ phải đảm bảo doanh nghiệp của mình được trang bị các cơ sở vật chất cần thiết và nộp các tài liệu sau (bao gồm các tài liệu điện tử) lên văn phòng cấp phép (Phần trước Điều 37 (1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 và Điều 40(1) 「Quy định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」)
1. Đơn xin giấy phép kinh doanh (Mẫu đính kèm số 30 「Quy định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」)
2. Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo (áp dụng cho những người được đào tạo trước)
3. Giấy phép hoặc giấy chứng nhận thông báo đối với kinh doanh tàu du lịch và phà (chỉ áp dụng nếu người điều hành có ý định điều hành kinh doanh tại bến tàu du lịch hoặc bến phà trong kết cấu nổi trên mặt nước)
4. Báo cáo kiểm tra (xétnghiệm) chất lượng nước được cơ quan kiểm tra chất lượng nước uống ban hành theo 「Luật Quản lý Nước Uống」 (chỉ áp dụng nếu sử dụng nước ngầm, v.v., thay vì nước máy trong quá trình sản xuất thực phẩm hoặc nước uống hoặc trong việc nấu nướng hoặc làm sạch thực phẩm)
Cấp giấy phép kinh doanh
- Bộ trưởng Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm, Thị trưởng Thành phố Tự quản Đặc biệt, Thống đốc Tỉnh Tự quản Đặc biệt, hoặc Chủ tịch Thành phố/Hạt/Quận có thể đính kèm thêm các điều kiện cần thiết khi cấp cho giấy phép kinh doanh (Điều 37(2) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).
- Khi văn phòng cấp phép cho phép doanh nghiệp hoạt động, họ sẽ cấp giấy phép kinh doanh (Mẫu đính kèm số 32 「Quy định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) (Phần trước Điều 40(4) 「Quy định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).
Nộp thuế trước bạ và thuế môn bài
Nộp thuế trước bạ và thuế môn bài
- Người đã nhận được giấy phép kinh doanh hạng 1 để kinh doanh quán bar karaoke hoặc kinh doanh quán bar giải trí phải nộp tờ khai thuế trước bạ và thuế môn bài và nộp thuế cho người đứng đầu chính quyền địa phương có thẩm quyền đối với địa điểm nộp thuế trước khi giấy phép được cấp cho người đó (Điều 35(1) 「Luật Thuế Địa phương」 và Điều 39 và Bảng Đính kèm 1 「Nghị định Thực thi Luật Thuế Địa phương」).
- Mức thuế trước bạ và thuế môn bài đối với giấy phép kinh doanh hạng 1 sẽ được xác định dựa trên phân hạng sau (Điều 34(1) 「Luật Thuế Địa phương」).
Phân hạng
|
Thành phố có dân số hơn 500.000 người
|
Các thành phố khác
|
Hạt
|
Hạng 1
|
67.500 KRW
|
45.000 KRW
|
27.000 KRW
|
Mua trái phiếu đường sắt đô thị
- Người đã nhận được giấy phép kinh doanh phải mua trái phiếu đường sắt đô thị với số lượng theo quy định của pháp lệnh Thành phố/Tỉnh theo phân loại sau (Điều 21(1) khoản 1 「Luật Đường sắt Đô thị」 và Điều 14 và Bảng đính kèm số 2 「Nghị định Thực thi Luật Đường sắt đô thị」).
Mục tiêu mua
|
Phạm vi số lượng mua
|
Giấy phép mới cho kinh doanh quán bar giải trí
|
2.100.000 KRW
|
Giấy phép mới cho kinh doanh quán bar karaoke
|
1.500.000 KRW
|
Chế tài xử phạt vi phạm
Biện pháp đóng cửa cơ sở kinh doanh
- Trường hợp bất cứ ai tiến hành kinh doanh mà không có giấy phép, Bộ trưởng Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm, Thị trưởng/ Thống đốc Tỉnh hoặc Chủ tịch Thành phố/Hạt/Quận có thể yêu cầu các quan chức liên quan thực hiện bất cứ biện pháp nào sau đây để đóng cửa địa điểm kinh doanh của người đó (Điều 79(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).
· Tháo dỡ hoặc loại trừ nhãn hiệu của địa điểm kinh doanh liên quan, chẳng hạn như bảng hiệu
· Đăng thông báo cho biết địa điểm kinh doanh liên quan không phải là địa điểm kinh doanh hợp pháp
· Niêm phong cơ sở vật chất và máy móc liên quan tại doanh nghiệp để không thể sử dụng
Xử phạt hình sự
- Bất cứ ai không có giấy phép kinh doanh sẽ bị phạt tù không quá 10 năm hoặc bị xử phạt tiền không quá 100 triệu won (Khoản 3 Điều 94 (1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).
- Bất cứ người nào không thực hiện các yêu cầu theo Điều 37(2) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 khi lấy giấy phép kinh doanh sẽ bị phạt tù không quá 3 năm hoặc xử phạt tiền không quá 30 triệu won (Đoạn 5 Điều 97 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).