Lắp đặt và sử dụng cơ sở vật chất xử lý khí dầu mỏ hóa lỏng
Lắp đặt cơ sở vật chất xử lý khí dầu mỏ hóa lỏng
- Người nào có ý định dùng khí dầu mỏ hóa lỏng sẽ phải trang bị cơ sở vật chất và nguồn cấp khí đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và cơ sở vật chất theo Bảng đính kèm số 20 「Quy địnhT thi Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」 (Điều 33(1) Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng và Điều 69 「Quy định Thực thi Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」).
Kiểm tra lần cuối cơ sở vật chất dùng khí dầu mỏ hóa lỏng
- Khi nhà thầu thi công cơ sở vật chất dùng khí gas hoàn tất công tác thi công sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng cho người có ý định tham gia kinh doanh dịch vụ ẩm thực bằng cách dùng khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây gọi là “người dùng khí dầu mỏ hóa lỏng cụ thể”), người này sẽ phải trải qua kiểm tra lần cuối bởi chủ tịch Thành phố/Hạt/Quận trước khi người dùng khí dầu mỏ hóa lỏng cụ thể sử dụng trang thiết bị đó (Điều 44(2) 「Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」 và Đoạn 2(b) Điều 70(1) 「Quy định Thực thi Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」).
- Nhà thầu thi công cơ sở vật chất sử dụng khí gas muốn tiến hành kiểm tra lần cuối cơ sở sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng sẽ nộp đơn yêu cầu kiểm tra lần cuối cơ sở cụ thể dùng khí dầu mỏ hóa lỏng (Mẫu đính kèm số 44 「Quy định Thực thi Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」) cùng với sơ đồ mặt bằng và tình trạng thi công của cơ sở nói trên theo quy định bởi người đứng đầu Tập đoàn An toàn Khí gas Hàn Quốc lên Tập đoàn An toàn Khí gas Hàn Quốc trong vòng 7 ngày kể từ ngày bắt đầu việc sử dụng cơ sở cụ thể đó (Điều 71(2) 「Quy định Thực thi Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」).
Cấp chứng nhận kiểm tra lần cuối
- Cơ sở sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng đạt các tiêu chuẩn kiểm tra cuối cùng theo Bảng đính kèm số 20 「Quy định Thực thi Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」sẽ được cấp chứng nhận kiểm tra cuối cùng (bao gồm cả chứng nhận bằng văn bản điện tử nếu cơ sở đạt tiêu chuẩn đồng ý) (theo Mẫu đính kèm số 46「Quy định Thực thi Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」) bởi Tập đoàn An toàn Khí gas Hàn Quốc (Điều 71(10) và Đoạn 1 Điều 71(11)「Quy định Thực thi Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」).
Chế tài xử phạt vi phạm
- Bất cứ ai sử dụng cơ sở vật chất có dùng khí dầu mỏ hóa lỏng mà không đạt kiểm tra cuối cùng vi phạm điều khoản trên sẽ phải nộp phạt không quá 2 triệu won (Đoạn 8 Điều 73(4) 「Luật Kinh doanh và Kiểm soát An toàn Khí Dầu mỏ Hóa lỏng」).
Lắp đặt trang thiết bị an toàn như chữa cháy
Lắp đặt trang thiết bị an toàn, v.v.
- Mọi chủ sở hữu doanh nghiệp công khai và bất cứ ai có ý định điều hành doanh nghiệp công khai sẽ lắp đặt và bảo trì các trang thiết bị an toàn sau đây, v.v. tuân thủ Bảng đính kèm số 2 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」 (Phần trước của Điều 9 (1) 「Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai, Bảng 1-2 đính kèm và Điều 9 「Nghị định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」, Điều 9 Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công kha」)
· Trang thiết bị chữa cháy
A. Trang thiết bị chữa cháy: Bình chữa cháy hoặc bình chữa cháy tự động và thiết bị đầu phun nước chữa cháy dạng đơn giản (bao gồm cả đầu phun nước chữa cháy dạng tủ). Tuy nhiên, thiết bị đầu phun nước chữa cháy dạng đơn giản chỉ được lắp đặt ở cơ sở kinh doanh có kết cấu kín và cơ sở nằm ở dưới tầng hầm.
B. Thiết bị báo động: Hệ thống báo động khẩn cấp • Hệ thống báo cháy tự động • Máy phát hiện báo khí gas
C. Trang thiết bị sơ tán: Thiết bị sơ tán, hướng dẫn thoát hiểm, đèn lối thoát hiểm • biển báo lối thoát hiểm • đèn khẩn cấp • đèn khẩn cấp cầm tay
· Lối thoát hiểm khẩn cấp
· Đường sơ tán bên trong cơ sở kinh doanh (chỉ cần được lắp đặt trong cơ sở kinh doanh quán bar karaoke và quán bar giải trí có phòng ngăn cách)
· Các trang thiết bị an toàn khác: Thiết bị chặn nghe nhìn • Cầu dao ngắt mạch rò điện nối đất (ELCB)
- Mọi chủ sở hữu của cơ sở có đông người sử dụng và bất cứ ai có ý định điều hành cơ sở có đông người sử dụng sẽ phải lắp đặt các thiết bị ngăn ngừa té ngã, v.v. chẳng hạn như biển cảnh báo về nguy cơ té ngã ở lối thoát hiểm khẩn cấp theo tiêu chuẩn tại Mục c Điểm 2 Bản đính kèm 2 「Quy tắc thi hành Luật đặc biệt về Quản lý an toàn cơ sở có đông người sử dụng」 trong trường hợp vị trí của cơ sở kinh doanh là dưới tầng 4 (ngoại trừ trường hợp là tầng hầm) trong số các cơ sở an toàn được lắp đặt, bảo trì theo Khoản 1 Điều 9 「Thông tư thi hành Luật đặc biệt về Quản lý an toàn cơ sở có đông người sử dụng」 (Điều 9.2 「Luật đặc biệt về Quản lý an toàn cơ sở có đông người sử dụng」 và Điều 11.2 「Quy tắc thi hành Luật đặc biệt về Quản lý an toàn cơ sở có đông người sử dụng」).
· Bất cứ ai không lắp đặt thiết bị để ngăn ngừa té ngã, v.v., chẳng hạn như biển cảnh báo về nguy cơ té ngã, ở lối thoát hiểm khẩn cấp vi phạm quy định trên sẽ bị xử phạt tiền không vượt quá 3 triệu won (Đoạn 2-3 Điều 25(1) 「Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」).
Báo cáo lắp đặt trang thiết bị an toàn, v.v.
- Nếu người kinh doanh trong ngành đại chúng sử dụng (rạp phim, phòng tắm hơi, v.v) có ý định lắp đặt trang thiết bị an toàn hoặc thay đổi cách bố trí bên trong địa điểm kinh doanh thì người đó phải báo cáo trước cho người đứng đầu cơ quan phòng cháy chữa cháy khu vực có thẩm quyền hoặc trưởng trạm cứu hỏa có thẩm quyền cùng với các tài liệu sau (bao gồm tài liệu điện tử) trước khi lắp đặt trang thiết bị đó. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan phòng cháy chữa cháy khu vực có thẩm quyền hoặc trưởng trạm cứu hỏa có thẩm quyền phải kiểm tra Giấy xác nhận kiểm tra an toàn điện dưới đây, nếu người khai báo không đồng ý cho kiểm tra thì phải nộp các tài liệu đó (Đoạn 1 và 2 Điều 9(3) 「Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở kinh doanh đại chúng」 và Điều 11(1) 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở kinh doanh đại chúng」).
· Báo cáo về việc lắp đặt (hoàn thành) trang thiết bị an toàn, v.v (Mẫu đính kèm số 6 Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai)
· Một bản sao bản vẽ thiết kế của trang thiết bị an toàn, v.v. được chuẩn bị bởi nhà thiết kế trang thiết bị chữa cháy theo Điều 4(1) 「Luật Kinh doanh Lắp đặt Hệ thống Chữa cháy」 (tham khảo bản vẽ cho biết sơ đồ hệ thống của trang thiết bị, vật liệu chữa cháy và khu vực lắp đặt đồ trang trí, vật liệu trong nhà được sử dụng cho các ngăn bên trong, lối thoát hiểm khẩn cấp và bản vẽ cửa sổ)
· Một bản sao chi tiết lắp đặt trang thiết bị an toàn, v.v. (Mẫu đính kèm số 6 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」)
· Một bản sao sơ đồ mặt bằng của cơ sở kinh doanh có chi tiết sử dụng phòng được ngăn cách (Đề cập đến sơ đồ mặt bằng có trang thiết bị phụ trợ của cơ sở như hành lang, cầu thang, v.v.)
· 1 bộ hồ sơ có thể chứng minh đánh giá an toàn thiết bị điện như Giấy xác nhận kiểm tra an toàn điện (chỉ áp dụng với ngành kinh doanh phòng trọ 1 người, kinh doanh phòng điện thoại và phòng chat video, kinh doanh phòng ngủ, ngành Colatec, quán cà phê thoát hiểm, kids cafe, quán cafe truyện tranh)
Báo cáo về việc hoàn thành trang thiết bị an toàn, v.v.
- Người kinh doanh trong ngành đại chúng sử dụng (rạp phim, phòng tắm hơi, v.v) sau khi hoàn thành lắp đặt trang thiết bị an toàn cơ sở kinh doanh đại chúng phải nộp các tài liệu sau (bao gồm tài liệu điện tử) và khai báo lên người đứng đầu cơ quan phòng cháy chữa cháy khu vực có thẩm quyền hoặc trưởng trạm cứu hỏa có thẩm quyền. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan phòng cháy chữa cháy khu vực có thẩm quyền hoặc trưởng trạm cứu hỏa có thẩm quyền phải kiểm tra Giấy xác nhận kiểm tra an toàn điện dưới đây, nếu người khai báo không đồng ý cho kiểm tra thì phải nộp các tài liệu đó (Đoạn 3 Điều 9(3) 「Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở kinh doanh đại chúng」 và Điều 11(1) 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở kinh doanh đại chúng」)
· Báo cáo về việc lắp đặt (hoàn thành) trang thiết bị an toàn, v.v (Mẫu đính kèm số 6 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」)
· Một bản sao bản vẽ thiết kế trang thiết bị an toàn, v.v. được chuẩn bị bởi các nhà thiết kế trang thiết bị chữa cháy theo Điều 4(1) Luật Kinh doanh Lắp đặt Hệ thống Chữa cháy (tham khảo bản vẽ cho thấy sơ đồ hệ thống của trang thiết bị, vật liệu chữa cháy và khu vực lắp đặt đồ trang trí, vật liệu trong nhà được sử dụng cho các ngăn bên trong, lối thoát hiểm khẩn cấp và bản vẽ cửa sổ): chỉ nộp nếu có bất cứ thay đổi nào trong bản vẽ thiết kế được nộp tại thời điểm báo cáo lắp đặt
· Một bản sao chi tiết lắp đặt trang thiết bị an toàn, v.v (Mẫu đính kèm số 6 「Quy định Thực thi của Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」): chỉ nộp nếu có bất kỳ thay đổi nào trong bản vẽ thiết kế được nộp tại thời điểm báo cáo lắp đặt
· Một bản sao sơ đồ mặt bằng của cơ sở kinh doanh có chi tiết sử dụng phòng được ngăn cách (Đề cập đến sơ đồ mặt bằng có trang thiết bị phụ trợ của cơ sở như hành lang, cầu thang, v.v.): chỉ nộp nếu có bất kỳ thay đổi nào trong bản vẽ thiết kế khác với bản vẽ thiết kế được nộp tại thời điểm báo cáo lắp đặt
· Một bản sao tài liệu có thể chứng minh việc người nộp đơn đăng ký mua bảo hiểm trách nhiệm về hỏa hoạn chẳng hạn như hợp đồng bồi thường trách nhiệm về hỏa hoạn
· 1 bộ hồ sơ có thể chứng minh đánh giá an toàn thiết bị điện như Giấy xác nhận kiểm tra an toàn điện (chỉ áp dụng với ngành kinh doanh phòng trọ 1 người, kinh doanh phòng điện thoại và phòng chat video, kinh doanh phòng ngủ, ngành Colatec, quán cà phê thoát hiểm, kids cafe, quán cafe truyện tranh)
Cấp giấy chứng nhận hoàn thành lắp đặt trang thiết bị an toàn, v.v.
- Nếu các trang thiết bị an toàn, v.v ... được công nhận đã được lắp đặt theo Bảng đính kèm số 2 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」 theo kết quả xác nhận hiện trường bởi người đứng đầu cơ quan phòng cháy chữa cháy khu vực có thẩm quyền hoặc trưởng trạm cứu hỏa có thẩm quyền thì giấy chứng nhận hoàn thành lắp đặt trang thiết bị an toàn, v.v (Mẫu đính kèm số 7 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」) sẽ được cấp (Điều 9(5) 「Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」 và Điều 11(2) 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」).
- Nếu các trang thiết bị an toàn, v.v. không đáp ứng Bảng đính kèm số 2 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」 thì các lý do do không đáp ứng đó sẽ được thông báo và giấy chứng nhận hoàn thành lắp đặt trang thiết bị an toàn, v.v. sẽ không được cấp cho đến khi những khiếm khuyết đó được sửa chữa hoặc bổ sung (Điều 9(5) 「Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」 và Điều 11(2) 「Quy định Thực thi Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」).
Chế tài xử phạt vi phạm
- Người không ① lắp đặt hoặc bảo trì trang thiết bị an toàn, v.v ... tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc ② báo cáo việc lắp đặt trước khi lắp đặt trang thiết bị an toàn, v.v. hoặc thay đổi cách bố trí nội thất của địa điểm kinh doanh hoặc không báo cáo sau hoàn thành công tác thi công trang thiết bị an toàn, v.v ... sẽ bị xử phạt hành chính không quá 3 triệu won (Đoạn 2 và 2-2 Điều 25(1) 「Luật Đặc biệt về Kiểm soát An toàn Cơ sở Công khai」).
Lắp đặt trang thiết bị xử lý nước thải riêng
Lắp đặt trang thiết bị xử lý nước thải riêng
- Bất cứ ai xây dựng một tòa nhà, cơ sở, v.v. (sau đây gọi là “tòa nhà, v.v.”) có hệ thống thoát nước thải sẽ phải lắp đặt trang thiết bị xử lý nước thải riêng độc lập hoặc chung (Điều 34(1) và (4)「Luật Xử lý Nước thải」 và Điều 24(2) và (3) 「Nghị định Thực thi Luật Xử lý Nước thải」).
· Bên ngoài khu vực xử lý nước thải
√ Bất cứ ai có ý định xây dựng các tòa nhà, v.v. phát sinh nước thải vượt quá 2 mét khối mỗi ngày sẽ phải lắp đặt trang thiết bị xử lý nước thải (tham khảo trang thiết bị xử lý nước thải phát sinh ở tòa nhà, v.v. làm trang thiết bị xử lý nước thải riêng)
√ Bất cứ ai có ý định xây dựng các tòa nhà, v.v. phát sinh nước thải lên đến 2 mét khối mỗi ngày sẽ phải lắp đặt bể tự hoại (tham khảo trang thiết bị xử lý nước thải từ nhà vệ sinh dội nước được lắp đặt ở toà nhà, v.v. làm trang thiết bị xử lý nước thải riêng)
· Trong khu vực xử lý nước thải (chỉ áp dụng cho các khu vực lắp đặt cống thoát nước kết hợp): Bất cứ ai có ý định lắp đặt nhà vệ sinh cần dội nước đều phải lắp đặt bể tự hoại
- Trong trường hợp trang thiết bị xử lý nước thải riêng hiện tại vượt quá công suất xử lý do việc mở rộng hoặc thay đổi mục đích liên quan hoặc cần phải lắp đặt trang thiết bị xử lý nước thải riêng mới (chỉ áp dụng cho trang thiết bị xử lý nước thải) do lượng nước thải phát sinh bên ngoài khu vực xử lý nước thải vượt quá 2 mét khối mỗi ngày, do đó nước thải phát sinh từ tòa nhà tăng lên, chủ sở hữu tòa nhà nói trên sẽ lắp đặt trang thiết bị xử lý nước thải riêng hoặc nâng cao công suất xử lý của trang thiế bị xử lý nước thải riêng hiện có (Phần chính Điều 35(1) 「Luật Xử lý Nước thải」 và Điều 25(1) 「Nghị định Thực thi Luật Xử lý Nước thải」).
- Người muốn lắp đặt hoặc thay đổi trang thiết bị xử lý nước thải riêng phải thuộc một trong các đối tượng sau mới được đảm nhận việc thiết kế, thi công trang thiết bị xử lý nước thải riêng (Điều 38(1)「Luật Xử lý Nước thải」).
1. Người đã đăng ký kinh doanh thiết kế, thi công trang thiết bị xử lý nước thải riêng theo Điều 51(1)「Luật Xử lý Nước thải」
2. Người đã đăng ký ngành nghề thiết kế, thi công trang thiết bị xử lý theo Điều 34「Luật về quản lý và sử dụng chất thải gia súc」
3. Người đã đăng ký ngành nghề thi công công nghiệp và thiết bị môi trường theo Đoạn 1 mục d của Phụ lục 1「Nghị định thực thi Luật cơ bản về công nghiệp xây dựng」nằm trong đăng ký ngành nghề xây dựng theo Nội dung chính Điều 9(1)「Luật cơ bản về công nghiệp xây dựng」
4. Người đã đăng ký lĩnh vực chất lượng nước trong ngành chuyên thi công môi trường theo Điều 15「Luật hỗ trợ kỹ thuật môi trường và công nghiệp môi trường」
- Dù vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì người thuộc các mục 1~4 trên vẫn có thể lắp đặt hoặc thay đổi trang thiết bị xử lý nước thải riêng (Điều 38(2)「Luật Xử lý Nước thải」).
1. Trường hợp lắp đặt hoặc thay đổi trang thiết bị xử lý nước thải riêng với mục đích nghiên cứu về xử lý nước thải
2. Trường hợp sử dụng phương pháp xử lý nước thải chưa được phổ biến trong kỹ thuật xử lý nước thải trong nước, và lắp đặt trang thiết bị dùng để thử nghiệm (chỉ được giới hạn trong trường hợp thử nghiệm của cơ quan kiểm nghiệm nhà nước hoặc viện nghiên cứu trực thuộc trường đại học, hoặc cơ quan nghiên cứu, kiểm nghiệm khác được Bộ trưởng Bộ Môi trường công nhận)
3. Trường hợp người đã đăng ký ngành nghề sản xuất trang thiết bị xử lý nước thải riêng theo Điều 52(1)「Luật Xử lý Nước thải」 trực tiếp lắp đặt hay thay đổi trang thiết bị xử lý nước thải mà bản thân đã sản xuất ra
Kiểm tra lần cuối trang thiết bị xử lý nước thải riêng
- Ngay khi người có ý định lắp đặt hoặc thay đổi trang thiết bị xử lý nước thải riêng hoàn thành công tác thi công lắp đặt hoặc thay đổi đó thì người đó sẽ nộp đơn xin kiểm tra lần cuối (Mẫu đính kèm số 15 「Quy định Thực thi Luật Xử lý Nước thải」) lên Thị trưởng Thành phố Độ thị Tự trị, Thống đốc Tỉnh Tự quản Đặc biệt, hoặc Chủ tịch Thành phố/Hạt/Quận và nhận được đợt kiểm tra đó (Điều 37(1) 「Luật Xử lý Nước thải」 và phần chính Điều 30(1) 「Quy định Thực thi Luật Xử lý Nước thải」).
- Thị trưởng Thành phố Đô thị Tự trị, Thống đốc Tỉnh Tự quản Đặc biệt, hoặc Chủ tịch Thành phố/Hạt/Quận nhận được đơn xin kiểm tra lần cuối sẽ tiến hành kiểm tra trang thiết bị tại hiện trường trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đơn để xác minh trang thiết bị nói trên đáp ứng các tiêu chí lắp đặt theo bản vẽ thiết kế của trang thiết bị liên quan và chuẩn bị báo cáo kiểm tra lần cuối (Mẫu đính kèm số 16 「Quy định Thực thi Luật Xử lý Nước thải」) (Điều 30(2) 「Quy định Thực thi Luật Xử lý Nước thải」).
- Thị trưởng Thành phố Đô thị Tự trị, Thống đốc Tỉnh Tự quản Đặc biệt, hoặc Chủ tịch Thành phố/Hạt/Quận sẽ thông báo cho người nộp đơn về độ phù hợp nếu trang thiết bị đáp ứng các tiêu chí lắp đặt, và nếu không, sẽ nêu rõ lý do và thông báo cho người nộp đơn về độ không phù hợp đó (Điều 31(1) 「Quy định Thực thi Luật Xử lý Nước thải」).
Chế tài xử phạt vi phạm
- Bất cứ ai không lắp đặt trang thiết bị xử lý nước thải riêng sẽ bị xử phạt theo cách sau (Đoạn 3 Điều 76 và Đoạn 6 Điều 77 「Luật Xử lý Nước thải」).
· Trường hợp công suất xử lý của trang thiết bị xử lý nước thải riêng mà người đó có nghĩa vụ lắp đặt hoặc nâng cao dưới 2 mét khối mỗi ngày: Có thể bị phạt tù không quá 2 năm hoặc phạt tiền không quá 20 triệu won
· Trường hợp công suất xử lý của trang thiết bị xử lý nước thải riêng mà người đó có nghĩa vụ lắp đặt hoặc nâng cao dưới 2 mét khối mỗi ngày: Có thể bị phạt tù không quá 1 năm hoặc phạt tiền không quá 10 triệu won