Đăng ký giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng)
Cách thức đăng ký giấy phép
- Người muốn được cấp giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng) thì phải nộp các hồ sơ sau và đăng ký giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng) với thị trưởng, huyện trưởng, quận trưởng (「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 6(1), 「Quy định Thực thi Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều (1), (3) và Phụ lục 7).
· 1 bản đăng ký giấy phép hành nghề thẩm mỹ
· 1 giấy khám sức khỏe của bác sĩ trong 6 tháng gần nhất chứng minh không phải bệnh nhân tâm thần, hoặc 1 giấy khám sức khỏe của bác sĩ chuyên khoa có thể chứng nhận người hành nghề thẩm mỹ bình thường theo 「Luật về Hỗ trợ Dịch vụ Phúc lợi Bệnh nhân Tâm thần và Cải thiện Sức khỏe Tâm thần」
· 1 Giấy khám sức khỏe của 6 tháng gần nhất chứng minh không nghiện ma túy, cần sa, thuốc hướng thần và bệnh nhân lao đối với bệnh nhân bị nhiễm bệnh có thể gây ảnh hưởng đến vấn đề vệ sinh công cộng (trừ trường hợp không phải bệnh truyền nhiễm) theo 「Luật Quản lý và Phòng Bệnh Truyền Nhiễm」)
· 1 Tấm ảnh (3,5×4,5cm, chụp trong vòng 6 tháng trước khi đăng ký thi, chụp chính diện thân trên, không đội mũ và để màu ảnh tự nhiên) hoặc ảnh theo dạng tập tin điện tử
· Giấy chứng nhận của các trường hợp sau
Phân loại
|
Hồ sơ cần nộp
|
▪ Người tốt nghiệp về ngành thẩm mỹ tại trường được Bộ trưởng Bộ giáo dục công nhận là có học lực tương đương hoặc cao hơn so với tiêu chuẩn trường trung học, trường nghề ▪ Người có học vị liên quan đến thẩm mỹ được Bộ trưởng Bộ giáo dục công nhận là có học lực tương đương hoặc cao hơn so với trình độ người tốt nghiệp trường Đại học hoặc trường nghề theo 「Luật về điểm học lực」
|
1 bản sao bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận học vị
|
Người hoàn thành khóa học ngắn liên quan đến thẩm mỹ kéo dài ít nhất 1 năm ở trường THPT đặc biệt theo Thông tư thi hành Luật Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, trường THPT kỹ thuật, trường THPT hoặc các trường tương đương với trường THPT kỹ thuật
|
1 bản sao giấy tờ có thể chứng nhận đã hoàn thành khóa học
|
Phí cấp bằng
- Phải nộp cho thị trưởng, huyện trưởng, quận trưởng số tiền theo phân loại sau bằng tiền điện tử hoặc thanh toán điện tử sử dụng chứng từ thu nhập của Đoàn thể tự trị địa phương hoặc mạng thông tin điện tử (Tham khảo「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 19(2) và 「Nghị định Thực thi Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 10(2)).
1. Trường hợp đăng ký mới giấy phép hành nghề thẩm mỹ: 5.500 won
2. Trường hợp tái cấp chứng chỉ hành nghề thẩm mỹ: 3.000won
Cấp giấy giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng)
- Người đăng ký giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng) được cấp giấy phép từ thị trưởng, huyện trưởng, quận trưởng trong trường hợp được công nhận có đủ tư cách giấy phép hành nghề thẩm mỹ (「Quy định Thực thi Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 9(4) và Phụ lục 8).
Cấp lại giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng)
Lý do cấp lại giấy phép hành nghề thẩm mỹ
- Người hành nghề thẩm mỹ (làm móng) có thể đăng ký xin cấp lại giấy phép hành nghề khi có nội dung ghi trong giấy phép thay đổi hoặc khi giấy phép bị mất hay cũ rách không sử dụng được (「Quy định Thực thi Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 10 Khoản 1).
Hồ sơ phải nộp để đăng ký xin cấp lại
- Người muốn đăng ký xin cấp lại giấy phép thì phải nộp lên thị trưởng, quận trưởng, huyện trưởng các hồ sơ sau (「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 10(2) và Phụ lục 10).
· Đơn đăng ký xin cấp lại giấy phép
· Bản gốc giấy phép (chỉ áp dụng với trường hợp thay đổi nội dung ghi hoặc văn bản cũ rách không sử dụng được)
· 1 tấm ảnh hoặc ảnh theo dạng tập tin điện tử
※ Hủy hoặc đình chỉ giấy phép
▪ Thị trưởng, huyện trưởng, quận trưởng có thể ra lệnh hủy hoặc đình chỉ giấy phép hành nghề 6 tháng trong trường sau đối với người hành nghề thẩm mỹ (làm móng). Nhưng trường hợp tại điểm 1, 3, 5, 6 thì phải hủy giấy phép hành nghề (「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 7(1)).
1. Khi thuộc 1 trong các trường hợp sau
· Người giám hộ vị thành niên
· Bệnh nhân tâm thần theo quy định trong 「Luật Hỗ trợ Dịch vụ Phúc lợi Bệnh nhân tâm thần và Cải thiện Sức khỏe Tâm thần」 Điều 3 Khoản 1 (Nhưng trừ trường hợp bác sĩ chuyên môn công nhận người hành nghề thẩm mỹ là bình thường)
· Bệnh nhân lao (trừ các trường hợp không phải bệnh truyền nhiễm), tức là bệnh nhân bị nhiễm bệnh có thể gây ảnh hưởng đến vấn đề vệ sinh công cộng như được quy định trong 「Luật Quản lý và Phòng Bệnh Truyền Nhiễm」 Mục a Điểm 3 Điều 2
· Người nghiện ma túy, cần sa, thuốc hướng thần
2. Khi cho người khác mượn giấy phép
3. Khi bị hủy chứng chỉ theo 「Luật Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia」
4. Khi bị xử lý đình chỉ chứng chỉ theo 「Luật Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia 」(Chỉ trong thời gian xử lý đình chỉ chứng chỉ theo Luật Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia)
5. Khi nhận giấy phép trùng lặp (Nghĩa là giấy phép được cấp sau này)
6. Thực hiện nghiệp vụ trong thời gian đình chỉ dù đang bị đình chỉ giấy phép
7. Khi nhận thông báo vi phạm từ cấp lãnh đạo trưởng của cơ quan hành chính do các vi phạm được quy định ở 「Luật về Quy chế Kinh doanh Tiền lệ」 hoặc 「Luật Thi hành Xử phạt Hành vi Mua bán dâm」
▪ Người hành nghề trong thời gian bị đình chỉ giấy phép hoặc sau khi bị hủy giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng) thì chịu mức phạt dưới 3 triệu won (「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 20(4) Khoản 5).