VIETNAMESE

Thành lập và vận hành tiệm làm móng
Tiêu chuẩn được cấp giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng)
Người đủ điều kiện được nhận giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng)
- Đối tượng thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây có thể có được cấp giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng)(「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 6 Khoản 1).
1. Đối tượng đã tốt nghiệp khoa thẩm mỹ tại trường được Bộ trưởng Bộ giáo dục chứng nhận là có học lực tương đương hoặc cao hơn so với tiêu chuẩn trường nghề
2. Đối tượng được cấp học vị liên quan đến thẩm mỹ và được chứng nhận là có học lực tương đương hoặc cao hơn so với tiêu chuẩn của người đã tốt nghiệp đại học hay trường nghề (「Luật về Chứng nhận Học lực」 Điều 8)
3. Đối tượng đã hoàn thành khóa học quy định liên quan đến thẩm mỹ ở trường học được Bộ trưởng Bộ giáo dục công nhận là có học lực tương đương hoặc cao hơn so với cấp trung học
4. Đối tượng đã hoàn thành khóa học quy định liên quan đến thẩm mỹ trong ít nhất 1 năm ở trường THPT đặc biệt theo Thông tư thi hành Luật Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, trường THPT kỹ thuật, trường THPT hoặc các trường tương đương với trường THPT kỹ thuật
5. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề thẩm mỹ theo 「Luật Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia」
※ Chứng chỉ hành nghề thẩm mỹ (làm móng)
▪ Kỳ thi lấy chứng chỉ
Các môn thi chứng chỉ hành nghề thẩm mỹ (làm móng) như sau (「Nghị định Thực thi Luật Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia」 Điều 14 Khoản 3 và 「Quy định Thực thi Luật Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia」 Điều 8 Khoản 1 và Bảng 8 kèm theo).

Cách thức thi 

Môn thi 

Thi lý thuyết 

Quản lý làm đẹp móng và sử dụng đồ trang trí móng

Thi thực hành 

Thực hành làm móng 

▪ Tiêu chuẩn đậu
Người muốn lấy chứng chỉ hành nghề thẩm mỹ (làm móng) phải đạt 60 điểm trở lên môn thi lý thuyết và 60 điểm trở lên môn thi thực hành theo thang điểm 100 điểm tối đa (「Nghị định Thực thi Chứng chỉ Kỹ thuật Quốc gia」, Nội dung chính Điều 20 Khoản 1 và Khoản 3).
Người không đủ điều kiện được nhận giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng)
- Một trong các trường hợp sau không thể nhận được giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng) (「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」, Điều 6(2), 「Nghị định Thực thi Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 6, 「Quy định Thực thi Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」Điều 9(3)).
· Người giám định vị thành niên
· Người bệnh tâm thần được quy định theo 「Luật Dịch vụ Phúc lợi Bệnh nhân Tâm thần và Cải thiện Sức khỏe Tâm thần」Điều 3 Khoản 1 (Trừ trường hợp bác sĩ chuyên khoa công nhận người hành nghề thẩm mỹ bình thường)
· Bênh nhân lao (trừ trường hợp không lây nhiễm) được cho là bệnh nhân lây nhiễm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng (「Luật Quản lý và Phòng Bệnh Truyền nhiễm」 Điều 2(4))
· Người nghiện ma túy, cần sa, thuốc hướng thần khác
· Người bị hủy giấy phép hành nghề chưa được 1 năm do các lý do được quy định tại 「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 7(1) Khoản 2, 4, 6, hoặc 7
□ Cấm không được cho mượn giấy phép chuyên viên thẩm mỹ (làm móng), hay môi giới cho hành vi này
- Người đã được cấp giấy phép không được cho người khác mượn giấy phép đó, và dù là ai thì cũng không được mượn giấy phép đó (Khoản 3 Điều 6 「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」)
- Bất kỳ ai cũng không được môi giới cho hành vi bị cấm theo Khoản 3 Điều 6 「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 (Khoản 4 Điều 6 「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」)
※ Trường hợp vi phạm điều này và cho mượn, mượn giấy phép hoặc môi giới cho các hành vi này thì sẽ bị xử lý phạt tối đa 3 triệu won (Điểm 1 và Điểm 2 Khoản 4 Điều 20 「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」)