Khái niệm và phạm vi kinh doanh dịch vụ thẩm mỹ (làm móng)
Kinh doanh dịch vụ thẩm mỹ là gì?
- Thuật ngữ “kinh doanh dịch vụ thẩm mỹ” có nghĩa là hoạt động kinh doanh làm đẹp ngoại hình của khách hàng bằng cách chăm sóc, sửa sang khuôn mặt, tóc, da, móng tay và móng chân của khách hàng (Điểm 5 Khoản 1 Điều 2 「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」).
Phạm vi kinh doanh dịch vụ thẩm mỹ
- Kinh doanh thẩm mỹ làm móng đề cập đến việc kinh doanh chăm sóc, làm đẹp móng tay và móng chân (「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 2 Khoản 1 Điểm 5 Mục c).
※ Ngoài ra, các phạm vi của kinh doanh thẩm mỹ như sau, thông tin pháp lý chi tiết cho từng ngành có thể được tìm thấy trong các nội dung liên quan (「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 2 Khoản 1 Điểm 5).
Ngành nghề
|
Phạm vi kinh doanh
|
Ngành thẩm mỹ thông thường
|
Các dịch vụ kinh doanh bao gồm uốn tóc, cắt tóc, tạo kiểu tóc, chăm sóc da, nhuộm tóc, gội đầu, chăm sóc lông mày mà không sử dụng thiết bị y tế hoặc dược phẩm
|
Ngành thẩm mỹ da
|
Các dịch vụ kinh doanh bao gồm phân tích tình trạng da, chăm sóc da, tẩy lông và chăm sóc lông mày mà không sử dụng các thiết bị y tế hoặc dược phẩm
|
Ngành thẩm mỹ trang điểm, hóa trang
|
Các dịch vụ kinh doanh bao gồm trang điểm, hóa trang mặt, thân thể hoặc chăm sóc lông mày mà không sử dụng các thiết bị y tế hoặc dược phẩm
|
Ngành thẩm mỹ tổng hợp
|
Kinh doanh tất cả các dịch vụ trên
|
Phạm vi hoạt động của kinh doanh vẽ móng nghệ thuật
Năng lực
- Chỉ cá nhân được cấp giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng) có thể mở cửa hiệu làm móng hoặc tham gia vào ngành nghề đó. Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho trường hợp hỗ trợ công việc làm đẹp dưới sự giám sát của người được cấp giấy phép hành nghề thẩm mỹ (làm móng) (「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 8 Khoản 1).
Địa điểm kinh doanh
- Bất kỳ dịch vụ thẩm mỹ nào không được thực hiện ở các địa điểm bên ngoài cơ sở kinh doanh ngoại trừ các trường hợp sau (「Luật Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 8 Khoản 2 và 「Các Quy định Thực thi Quản lý Sức khỏe Cộng đồng」 Điều 13).
1. Trường hợp đối tượng không thể đến cơ sở kinh doanh do ốm đau, cao tuổi, khuyết tật hoặc lý do khác
2. Trường hợp đối tượng tham dự đám cưới hoặc nghi lễ khác cần làm đẹp ngay trước khi bắt đầu nghi lễ đó
3. Trường hợp sử dụng hoặc làm đẹp tại cơ sở phúc lợi xã hội theo 「Luật Dịch vụ Phúc lợi Xã hội」 Điều 2 Khoản 4
4. Trường hợp đối tượng tham gia vào buổi ghi hình phát sóng, v.v., được làm đẹp ngay trước khi quay
5. Trường hợp tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt, thị trưởng thành phố tự trị đặc biệt hoặc thị trưởng, huyện trưởng, quận trưởng thừa nhận những trường hợp đặc biệt khác ngoài các trường hợp từ 1 đến 4