Đăng ký, sửa đổi và chấm dứt tên miền
Đơn đăng ký sử dụng tên miền
- Bất kỳ ai có ý định sử dụng tên miền, v.v. sẽ đăng ký tên miền với Cơ quan Internet & An ninh Hàn Quốc (Điều 11(1) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
Sửa đổi chi tiết đã đăng ký
- Người đăng ký có ý định sửa đổi chi tiết đã đăng ký sau khi đăng ký tên miền sẽ nộp đơn đăng ký sửa đổi tại Cơ quan Internet & An ninh Hàn Quốc thông qua proxy đăng ký [Điều 10(1) của 「Quy tắc Quản lý Tên Miền」 (Quy tắc của Cơ quan Internet & An ninh Hàn Quốc, được công bố và thực thi vào ngày 2 tháng 11 năm 2021)].
Chấm dứt đăng ký
- Việc đăng ký tên miền có thể bị chấm dứt trong bất kỳ trường hợp nào sau đây (Điều 11(1) 「Quy tắc Quản lý Tên Miền」).
· Khi đã 30 ngày trôi qua kể từ ngày hồ sơ đăng ký được xác nhận là không hoàn chỉnh và không chính xác;
· Khi đã 30 ngày trôi qua kể từ ngày người đăng ký yêu cầu xóa tên miền;
· Khi chưa thanh toán phí đăng ký trong vòng ít nhất 30 ngày trước ngày hết hạn, bất kể ngày nào trong số đó có rơi vào ngày nghỉ lễ hay không; hoặc
· Khi đã 30 ngày trôi qua kể từ ngày người đăng ký được xác nhận là không đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn đăng ký, bất kể ngày nào trong số đó có rơi vào ngày nghỉ lễ hay không.
Giải quyết tranh chấp về tên miền
Thành lập Ủy ban Giải quyết Tranh chấp Địa chỉ Internet
- Ủy ban Giải quyết Tranh chấp Địa chỉ Internet đã được thành lập để tham gia hòa giải các tranh chấp về việc đăng ký và sử dụng địa chỉ Internet (Điều 16(1) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
Yêu cầu hòa giải tranh chấp
- Bất cứ ai mong muốn hòa giải tranh chấp liên quan đến việc đăng ký, sở hữu hoặc sử dụng địa chỉ Internet sẽ phải nộp đơn yêu cầu hòa giải kèm theo các tài liệu liên quan gửi tới Ủy ban Giải quyết Tranh chấp bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Điều 18(1) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」 và Điều 19(1) 「Nghị định thực thi Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
Thủ tục hòa giải tranh chấp
- Khi yêu cầu hòa giải tranh chấp được đệ trình, Ủy ban Giải quyết Tranh chấp sẽ thông báo cho bị đơn đã đăng ký địa chỉ Internet về thực tế này (Phần chính Điều 18(2) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
- Bị đơn sẽ gửi câu trả lời bằng văn bản và dữ liệu liên quan đến Ủy ban Giải quyết Tranh chấp trong vòng 14 ngày sau khi người đó được thông báo về thực tế đó (Phần chính Điều 18(2) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
- Ủy ban Giải quyết Tranh chấp nhận được đơn xin giải quyết sẽ soạn bản dự thảo hòa giải bằng cách tổ chức phiên xét xử vụ việc liên quan trong vòng 14 ngày sau khi qua thời hạn nộp bản trả lời bằng văn bản (Điều 18(4) và Điều 20(1) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
- Khi việc đăng ký, sở hữu hoặc sử dụng địa chỉ Internet của bị đơn cản trở việc đăng ký hoặc sử dụng địa chỉ Internet của những người có thẩm quyền hợp pháp trong sử dụng địa chỉ Internet đó hoặc việc đăng ký, sở hữu hoặc sử dụng đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận bất hợp pháp, chẳng hạn như bán hoặc cho mượn địa chỉ Internet cho những người có thẩm quyền hợp pháp về tên, chức danh, biểu tượng hoặc thương hiệu, v.v., bộ phận hòa giải có thể đưa ra quyết định về hòa giải, yêu cầu chuyển giao địa chỉ Internet thuộc quyền sở hữu của bị đơn sang nguyên đơn hoặc hủy bỏ địa chỉ Internet (Điều 18-2(2) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
- Khi địa chỉ Internet của bị đơn giống hệt tên, tiêu đề, biểu tượng hoặc thương hiệu nhưng bị đơn có thẩm quyền hợp pháp hoặc quyền lợi hoặc lợi ích hợp pháp trong việc đăng ký hoặc sử dụng địa chỉ Internet, bất chấp các quy định nêu trên thì bộ phận hòa giải có thể loại bỏ đơn yêu cầu (Điều 18-2(3) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
Hiệu lực hòa giải tranh chấp
- Khi các bên tranh chấp chấp nhận dự thảo hòa giải do Ủy ban Giải quyết Tranh chấp lập ra, dự thảo sẽ được coi là thỏa thuận được đồng thuận với các chi tiết giống như dự thảo hòa giải giữa các bên đang tranh chấp (Điều 20(4) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
- Khi bị đơn nhận được dự thảo hòa giải từ Ủy ban Giải quyết Tranh chấp nhưng không nộp được bất kỳ giấy chứng nhận nào sau đây trong vòng 15 ngày kể từ ngày người đó nhận được dự thảo hòa giải quyết thì bị đơn đó được coi là đã chấp nhận hòa giải quyết từ Ủy ban Giải quyết Tranh chấp và nguyên đơn có thể nộp đơn xin thực hiện nội dung hòa giải đó lên Ủy ban Giải quyết Tranh chấp (Điều 20(2) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).
· Bất kỳ giấy chứng nhận nào cho thấy bị đơn đã đệ đơn kiện cho việc sử dụng địa chỉ Internet liên quan lên tòa án có thẩm quyền
· Bất kỳ giấy chứng nhận nào cho thấy bị đơn đã nộp đơn lên trọng tài theo 「Luật Trọng tài」, phù hợp với thỏa thuận giữa các bên liên quan.
- Khi nguyên đơn nộp đơn yêu cầu thực hiện hòa giải lên Ủy ban Giải quyết Tranh chấp thì Ủy ban Giải quyết Tranh chấp sẽ yêu cầu các tổ chức quản lý địa chỉ Internet, v.v., thực hiện việc hòa giải đó và các tổ chức quản lý địa chỉ Internet, v.v. sẽ làm theo yêu cầu đó ngay lập tức (Điều 20(3) 「Luật Tài nguyên Địa chỉ Internet」).