Tham gia bảo hiểm, tín thác chi phí hồi hương
Bảo hiểm, tín thác chi phí hồi hương là gì?
- Đây là loại bảo hiểm hoặc tín thác mà người lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia để đảm bảo chi phí cần thiết khi về nước cho mình, ngăn chặn việc người lao động nước ngoài đã mãn hạn cư trú nhưng cố tình trì hoãn việc xuất cảnh để cư trú bất hợp pháp.
Đối tượng tham gia
- Tất cả những đối tượng người lao động nước ngoài cư trú với tư cách Lao động phổ thông (E-9) hoặc Thăm thân làm việc (H-2) đang làm việc tại Hàn Quốc đều là đối tượng phải tham Bảo hiểm chi phí hồi hương (Khoản 1 Điều 15 「Luật về tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
Thời gian tham gia
- Trong vòng 3 tháng kể từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực người lao động phải tham gia Bảo hiểm chi phí hồi hương (Khoản 1 Điều 22 「Thông tư thi hành Luật về tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
※ Ngày phát sinh hiệu lực hợp đồng lao động là gì?
· Lao động người nước ngoài có thị thực Lao động phổ thông (E-9): Ngày nhập cảnh
· Lao động người nước ngoài có thị thực Thăm thân làm việc (H-2): Ngày bắt đầu làm việc trên hợp đồng lao động
· Trường hợp người lao động nước ngoài đã nhập cảnh và thay đổi nơi làm việc: Ngày bắt đầu làm việc trên hợp đồng lao động
Phí bảo hiểm phải nộp
- Lao động người nước ngoài phải trả phí bảo hiểm trong 1 lần hoặc chia làm 3 lần để nộp, số tiền bảo hiểm được quy định cho từng quốc gia và thể hiện ở bảng sau (Điểm 1 Khoản 1, Khoản 3 Điều 22 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」 và 「Số tiền đóng ủy thác, bảo hiểm chi phí về nước của lao động người nước ngoài theo mỗi quốc gia」).
Phân loại
|
Quốc gia (Quốc tịch của người lao động nước ngoài)
|
Số tiền bảo hiểm phải nộp
|
Nhóm 1
|
Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam
|
400.000 won
|
Nhóm 2
|
Mông Cổ và các nước khác
|
500.000 won
|
Nhóm 3
|
Sri Lanka
|
600.000 won
|
Lý do chi trả bảo hiểm
- Nếu phát sinh một trong các trường hợp sau, người lao động nước ngoài có thể đăng ký hưởng luôn một lần tiền bảo hiểm hỗ trợ chi phí hồi hương v.v.. (Khoản 2 Điều 22 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」).
1. Trường hợp người lao động nước ngoài hết thời hạn lưu trú và có ý định xuất cảnh
2. Trường hợp người lao động nước ngoài muốn xuất cảnh trước khi hết thời hạn lưu trú với lý do cá nhân (ngoại trừ trường hợp tạm thời xuất cảnh)
3. Trường hợp người lao động nước ngoài đã ngừng việc kinh doanh hoặc thôi việc ở chỗ làm có ý định tự mình xuất cảnh hoặc bị cưỡng chế xuất cảnh
- Nếu người lao động quốc tịch nước ngoài muốn xin nhận thanh toán một lần các khoản phí bảo hiểm/ủy thác, công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm về khoản bảo hiểm và/hoặc ủy thác đó phải thanh toán một lần sau khi xác nhận với trưởng Sở Nhập cư hoặc trưởng văn phòng nhập cư tại khu vực liên quan khi người lao động đó rời Hàn Quốc (Điểm 3 Khoản 1 Điều 22 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」).
- Đề nghị cấp bảo hiểm như Bảo hiểm hỗ trợ chi phí hồi hương phải được đưa ra trong vòng 3 năm kể từ ngày phát sinh các nguyên nhân yêu cầu chi trả. Hết thời hạn 3 năm mà người lao động nước ngoài không đề nghị thay toán thì thời gian hiệu lực sẽ kết thúc. Trường hợp thời gian có hiệu lực kết thúc, số tiền hưởng bảo hiểm sẽ được chuyển tới Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc (Khoản 4 Điều 13 và Khoản 3 Điều 15 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」).
Chế tài xử phạt vi phạm
- Người lao động nước ngoài nếu không tham gia bảo hiểm như bảo hiểm hỗ trợ chi phí hồi hương sẽ bị phạt hành chính 800.000 won (Điểm 6 Khoản 1 Điều 32 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」 và Phụ lục 4 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」).
Tham gia Bảo hiểm thương tật
Bảo hiểm thương tật là gì?
- Là bảo hiểm mà người lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia để đề phòng các trường hợp ngoài tai nạn lao động như bệnh tật, tử vong. Bất kể bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động có được tham gia hay không, người lao động nước ngoài vẫn có nghĩa vụ bắt buộc phải đóng bảo hiểm thương tật.
Đối tượng tham gia bảo hiểm
- Tất cả người lao động nước ngoài có thị thực Lao động phổ thông (E-9) hoặc thị thực Thăm thân làm việc (H-2) và đang làm việc tại Hàn Quốc đều thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thương tật (Khoản 2 Điều 23 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」 và Khoản 1 Điều 28 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài).
Thời gian tham gia bảo hiểm
- Người lao động nước ngoài phải tham gia đóng bảo hiểm thương tật trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát sinh hiệu lực hợp đồng lao động (Khoản 2 Điều 28 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」).
※ Ngày phát sinh hiệu lực hợp đồng lao động là gì?
· Lao động người nước ngoài có thị thực Lao động phổ thông (E-9): Ngày nhập cảnh
· Lao động người nước ngoài có thị thực Thăm thân làm việc (H-2): Ngày bắt đầu làm việc trên hợp đồng lao động
· Trường hợp người lao động nước ngoài đã nhập cảnh và thay đổi nơi làm việc: Ngày bắt đầu làm việc trên hợp đồng lao động
Phí bảo hiểm phải nộp
- Phí bảo hiểm phải nộp phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính và thời gian đóng bảo hiểm của người lao động.
Lý do chi trả bảo hiểm
- Trường hợp lao động người nước ngoài thiệt mạng hoặc mắc bệnh thì bản thân người lao động hoặc gia đình của người đó có thể đề nghị công ty bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm thương tật (Điểm 2 Khoản 2 Điều 28 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」).
Chế tài xử phạt vi phạm
- Người lao động nước ngoài sẽ bị phạt tối đa 5.000.000 won nếu không tham gia đóng bảo hiểm thương tật (Điểm 2 Điều 30 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」).
Lĩnh tiền bảo hiểm mãn hạn xuất cảnh và tiền bảo hiểm bảo lãnh về việc chậm trả lương
Yêu cầu thanh toán tiền bảo hiểm, tín thác mãn hạn xuất cảnh
- Người lao động nước ngoài có thời gian làm việc liên tục trên 1 năm nếu muốn xuất cảnh (ngoại trừ trường hợp xuất cảnh tạm thời) hoặc tử vong hay thay đổi tư cách lưu trú v.v. có thể đề nghị thanh toán một lần số tiền bảo hiểm tích lũy được (Nội dung chính Điểm 2 Khoản 2 Điều 21 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」).
- Tiền bảo hiểm, tín thác mãn hạn xuất cảnh là khoản tiền được tích lũy từ phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động nộp hàng tháng. Tuy nhiên, trong trường hợp quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động bị chấm dứt hoặc người lao động thay đổi tư cách lưu trú mà số tiền phải trả trong một lần như tiền bảo hiểm mã hạn xuất cảnh ít hơn số tiền trợ cấp thôi việc thì khoản tiền chênh lệch này sẽ được người sử dụng lao động chi trả cho người lao động nước ngoài (Khoản 3 Điều 21 「Thông tư thi hành Luật liên quan tới tuyển dụng lao động người nước ngoài」).
- Thời điểm chi trả tiền bảo hiểm mãn hạn xuất cảnh v.v. là 14 ngày kể từ khi người được hưởng bảo hiểm xuất cảnh (trường hợp yêu cầu chi trả bảo hiểm do thay đổi tư cách lưu trú hay tử vong hoặc yêu cầu sau ngày xuất cảnh thì trong vòng 14 ngày kể từ ngày đăng ký) (Khoản 3 Điều 13 「Luật về tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
Yêu cầu thanh toán tiền bảo hiểm bảo lãnh về việc chậm trả lương
- Trường hợp phát sinh vấn đề chậm trả lương ở những địa điểm kinh doanh ① Không chấp hành 「Luật Đảm bảo quyền lợi về hưởng lương」, ② thông thường sử dụng dưới 300 lao động [ngoại trừ trường hợp đối với ngành nghề xây dựng đang sử dụng lao động nước ngoài có thị thực Thăm thân làm việc (H-2)], thì trước tiên người lao động nước ngoài phải khai báo việc trả lương chậm cho phòng Giám sát lao động của Sở Lao động địa phương trực thuộc Bộ Lao động. Nếu việc trả lương chậm được xác minh thì người lao động có thể đưa đơn yêu cầu thanh toán tiền bảo hiểm cho Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc.
- Số tiền lương bị trả chậm của người sử dụng lao động nếu vượt quá số tiền đảm bảo thì người lao động có thể nhận số tiền lương trả chậm trong phạm vi số tiền được bảo đảm và phần tiền lương trả trậm còn lại có thể yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán trực tiếp hoặc liên hệ với phòng Giám sát lao động thuộc Bộ Lao động.