Tham gia 4 loại bảo hiểm xã hội (Bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động, Bảo hiểm sức khoẻ quốc dân, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm hưu trí quốc dân)
Bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động (đương nhiên được áp dụng)
- Bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp hoặc nơi làm việc có sử dụng lao động không phân biệt là lao động trong nước hay nước ngoài, tuy nhiên ngoại trừ các doanh nghiệp nằm trong các điều kiện sau đây (Điều 6 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」 và Điều 2 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
1. Doanh nghiệp được bồi thường tai nạn theo「 Luật Bồi thường tai nạn cho công chức」 hoặc 「Luật Bồi thường tai nạn cho quân nhân」 (Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp áp dụng các quy định về trợ cấp chế độ tử tuất cho người đang thi hành công việc hay trợ cấp chế độ tử tuất cho người đang thi hành công việc nguy hiểm, độc hại).
2. Doanh nghiệp được bồi thường tai nạn theo 「Luật Thuyền viên」, 「Luật Bảo hiểm bồi thường tai nạn nghề cá và thuyền đánh cá」 hoặc 「Luật Hưu trí cho giáo viên của trường tư thục」
3. Hoạt động tuyển dụng trong hộ gia đình
4. Các cơ sở kinh doanh không phải là pháp nhân, thuộc ngành nghề Nông nghiệp, Lâm nghiệp (không bao gồm khai thác), Ngư nghiệp, Săn bắn mà có số lượng lao động thường xuyên dưới 5 người.
Bảo hiểm sức khoẻ quốc dân (đương nhiên được áp dụng)
- Lao động nước ngoài có đăng ký cư trú sở hữu thị thực Lao động phổ thông (E-9) hoặc Thăm thân làm việc (H-2) là đối tượng tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc được áp dụng theo 「Luật Bảo hiểm sức khoẻ quốc dân」(Khoản 2 Điều 109 「Luật Bảo hiểm sức khoẻ quốc dân」, Khoản 2 Điều 76.2 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khoẻ quốc dân」và Điều 14 「Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」)
- Đơn vị sử dụng lao động nước ngoài phải thông báo về việc người lao động nước ngoài đã có đủ tư cách tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc cho Cơ quan bảo hiểm sức khoẻ quốc dân trong vòng 14 ngày kể từ khi tiếp nhận lao động (Khoản 2 Điều 8 「Luật Bảo hiểm sức khoẻ quốc dân」).
Bảo hiểm thất nghiệp (đăng ký tự nguyện)
- Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp hoặc nơi làm việc có sử dụng lao động ngoại trừ doanh nghiệp thuộc về một trong các điều kiện sau đây (Khoản 1 Điều 8 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」và Điều 2 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
1. Doanh nghiệp, công ty không có pháp nhân là các ngành Nông nghiệp, Lâm Nghiệp và Ngư nghiệp mà có số lao động thường xuyên dưới 04 người.
2. Doanh nghiệp, công ty không phải Doanh nghiệp xây dựng nhà ở, Doanh nghiệp xây dựng, Công ty thi công công trình, Nhà thầu viễn thông, Công ty trang thiết bị chữa cháy và Doanh nghiệp sửa chữa các di sản văn hoá mà thực hiện thi công ① Công trình có tổng số tiền xây dựng dưới 20.000.000 won hoặc ② Công trình xây dựng có diện tích sàn dưới 100㎡ hoặc công trình tu bổ xây dựng diện tích sàn dưới 200㎡.
3. Lao động trong các hộ gia đình hoặc hoạt động sản xuất tự tiêu dùng chưa được phân loại.
- Lao động nước ngoài sở hữu thị thực Lao động phổ thông (E-9) và Thăm thân làm việc (H-2) phải thông qua việc đăng ký mới đủ điều kiện tham gia bảo hiểm. Vì vậy, trường hợp Người sử dụng lao động muốn đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho lao động nước ngoài thì phải đăng ký bảo hiểm thất nghiệp tại Cơ quan phúc lợi lao động Hàn Quốc (Nội dung chính Khoản 1 Điều 10(2) 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」, Mục b Điểm 2 Điều 3(3) 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」và Khoản 1 Điều 2 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm khai báo cho Người đứng đầu Cơ quan lao động địa phương về việc người lao động nước ngoài đã được chấp nhận là có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ tháng sau tháng có ngày người lao động được tuyển dụng (ngày được chấp nhận có đủ điều kiện) (Khoản 1 Điều 15 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」 và Khoản 1 Điều 7 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Bảo hiểm hưu trí quốc dân (theo nguyên tắc ưu đãi lẫn nhau)
- Bảo hiểm hưu trí quốc dân được áp dụng theo nguyên tắc ưu đãi lẫn nhau, nghĩa là chỉ được áp dụng với lao động nước ngoài tại Hàn Quốc trong trường hợp công dân Hàn Quốc cũng được hưởng khoản lương hưu tương đương với trợ cấp của Hàn Quốc theo Luật của quốc gia của người lao động đó (Quy định chi tiết trong Khoản 1 Điều 126 「Luật Hưu trí quốc dân」).
- Trợ cấp thanh toán một lần cũng được áp dụng theo nguyên tắc ưu đãi lẫn nhau, tuy nhiên với trường hợp người lao động nước ngoài sở hữu thị thực Lao động phổ thông (E-9) và Thăm thân làm việc (H-2) thì sẽ được áp dụng nhận trợ cấp trả một lần mà không cần xem xét người lao động Hàn Quốc tại quốc gia đó có được nhận trợ cấp trả một lần hay không (Điểm 2 Khoản 4 Điều 126 「Luật hưu trí quốc dân」).
Tham gia bảo hiểm theo 「
Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」 (Bảo hiểm, tín thác mãn hạn xuất cảnh và Bảo hiểm bảo lãnh về việc chậm trả lương)
Bảo hiểm, tín thác mãn hạn xuất cảnh
- Là loại bảo hiểm mà người sử dụng lao động cần phải đăng ký cho lao động nước ngoài [Người có tư cách lưu trú dưới dạng Lao động phổ thông (E-9) hay Thăm thân làm việc (H-2)] hay còn gọi là tín thác nhằm mục đích chi trả trợ cấp thôi việc khi xuất cảnh của người lao động. Nếu đã đăng ký Bảo hiểm mãn hạn xuất cảnh thì không cần phải chi trả tiền thôi việc cho người lao động nữa (Khoản 2 Điều 13 「Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」). Tuy nhiên, nếu số tiền chi trả một lần của Bảo hiểm mãn hạn xuất cảnh ít hơn số tiền trợ cấp thôi việc thì phải chi trả số tiền chênh lệch cho lao động nước ngoài (Khoản 3 Điều 21 「Thông tư thi hành Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
- Người sử dụng lao động của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tuyển dụng trên 5 lao động thường xuyên hoặc người sử dụng lao động tuyển dụng lao động nước ngoài còn thời hạn lao động trên 1 năm thì phải đăng ký bảo hiểm cho người lao động theo nghĩa vụ. Tuy nhiên, trường hợp nếu người sử dụng lao động là doanh nghiệp xây dựng tuyển dụng lao động nước ngoài là người sở hữu thị thực Thăm thân làm việc (H-2) thì không cần đăng ký (Khoản 1 Điều 13 「Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」 và Khoản 1 Điều 21 「Thông tư thi hành Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
- Nếu lao động nước ngoài làm việc với thời gian trên 1 năm mà phải xuất cảnh (ngoại trừ trường hợp xuất cảnh tạm thời) hay thiệt mạng hoặc tình trạng cư trú bị thay đổi thì có thể yêu cầu nhận một lần số tiền đã tích luỹ (Nội dung chính Điểm 2 Khoản 2 Điều 21 「Thông tư thi hành Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
- Trường hợp lao động nước ngoài làm việc dưới 1 năm thì người sử dụng lao động sẽ được nhận một lần số tiền này (Quy định chi tiết trong Điểm 2 Khoản 2 Điều 21 「Thông tư thi hành Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
※ Nếu người sử dụng lao động không đăng ký Bảo hiểm, tín thác mãn hạn xuất cảnh thì sẽ bị phạt số tiền là 5.000.000 won (Điểm 1 Điều 30 「Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
Bảo hiểm bảo lãnh về việc chậm trả lương
- Là loại bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải đăng ký cho lao động nước ngoài sở hữu thị thực Lao động phổ thông (E-9) và Thăm thân làm việc (H-2) nhằm đề phòng trường hợp người lao động bị chậm thanh toán tiền lương.
- ① Doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh không áp dụng 「Luật Bảo đảm tín dụng tiền lương」 ② Doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh có số lượng người lao động thường xuyên dưới 300 người có nghĩa vụ phải đăng ký loại bảo hiểm này. Tuy nhiên, người sử dụng lao động là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng mà tuyển dụng lao động nước ngoài có sở hữu thị thực Thăm thân làm việc (H-2) thì không bắt buộc phải đăng ký bảo hiểm này (Khoản 1 Điều 23 「Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」và Khoản 1 Điều 27 「Thông tư thi hành Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
※ Như thế nào là doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh không áp dụng 「Luật Bảo đảm tín dụng tiền lương」? (Điều 3 「Luật Bảo đảm tín dụng tiền lương」, Điều 6 「Luật Bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」và Khoản 1 Điều 2 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm bồi thường thiệt hại lao động」).
1. Doanh nghiệp được bồi thường thiệt hại theo 「Luật Bồi thường tai nạn lao động cho công chức」và 「Luật Bồi thường tai nạn lao động cho quân nhân」 (Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp áp dụng các quy định về trợ cấp chế độ tử tuất cho người đang thi hành công việc hay trợ cấp chế độ tử tuất cho người đang thi hành công việc nguy hiểm, độc hại).
2. Doanh nghiệp thực hiện bồi thường thiệt hại theo 「Luật Thuyền viên」, 「Luật Bảo hiểm bồi thường thiệt hại cho thuyền đánh cá và thuyền viên」 và 「Luật Trợ cấp cho giáo viên và nhân viên trường tư thục」)
3. Hoạt động tuyển dụng trong hộ gia đình
4. Doanh nghiệp không phải là pháp nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp (không bao gồm kinh doanh khai thác gỗ), đánh bắt cá và săn bắn có dưới 5 lao động toàn thời gian.
- Trường hợp người sử dụng lao động chậm trả lương, lao động nước ngoài có quyền yêu cầu Công ty bảo hiểm bảo lãnh chi trả tiền bảo hiểm (Điểm 3 Khoản 2 Điều 27 「Thông tư thi hành Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」).
※ Nếu người sử dụng lao động không đăng ký bảo hiểm bảo lãnh về việc trả chậm tiền lương thì sẽ bị phạt tiền dưới 5.000.000 won (Điểm 2 Điều 30 「Thông tư thi hành Luật liên quan đến tuyển dụng người lao động nước ngoài」).