Người có nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm sức khỏe quốc dân
Phí bảo hiểm trích trên thù lao tháng
- Người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc và những người được phân loại như sau nộp 50 phần 100 phí bảo hiểm trích trên tiền lương hàng tháng của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc (Nội dung chính Khoản 1 Điều 76 và Mục a, c Điểm 2 Điều 3 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Trường hợp người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc là người lao động: Chủ cơ sở kinh doanh mà người lao động đó trực thuộc
· Trường hợp người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc là công chức: Chính quyền địa phương hoặc nhà nước mà công chức đó trực thuộc
· Trường hợp người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc là giáo chức (ngoại trừ giáo viên trường tư thục): Người thành lập, điều hành trường tư thục mà giáo chức đó trực thuộc
- Tuy nhiên, nếu người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc là giáo viên làm việc tại trường tư thục thì người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc đóng 50 phần 100, người thành lập và điều hành trường tư thục có giáo viên đó trực thuộc đóng 30 phần 100, nhà nước đóng 20 phần 100 (Quy định chi tiết trong Khoản 1 Điều 76 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Khi đó, nếu người thành lập, điều hành trường tư thục mà giáo viên đó trực thuộc không thể nộp hết toàn bộ tiền bảo hiểm thì có thể để bộ phận kế toán của trường học đó trả khoản phí còn thiếu (Khoản 4 Điều 76 và Mục c Điểm 2 Điều 3 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
- Nếu có trên 2 người chủ sử dụng lao động của cơ sở kinh doanh thì có thể cùng nộp phí bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc (Điểm 1 Khoản 1 Điều 77 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
- Chủ sử dụng lao động phải khấu trừ khoản phí bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc phải nộp trong tháng đó khỏi tiền lương hàng tháng và nộp lên Cơ quan bảo hiểm, và trong trường hợp này, phải thông báo về mức khấu trừ cho người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc (Khoản 3 Điều 77 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
Phí bảo hiểm trích từ thu nhập hàng tháng
- Người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc phải trả khoản phí bảo hiểm trích từ thu nhập hàng tháng của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc (Khoản 2 Điều 76 và Điểm 2 Khoản 1 Điều 77 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
Quyết toán phí bảo hiểm sức khỏe quốc dân
Quyết toán do đóng thừa phí bảo hiểm xã hội trích trên tiền lương hàng tháng
- Cơ quan bảo hiểm phải hoàn trả cho chủ sử dụng lao động khoản tiền đóng thừa trong trường hợp số tiền tính toán và nộp phí bảo hiểm trích trên tiền lương hàng tháng vượt quá số tiền phí bảo hiểm trích trên tiền lương hàng tháng tính toán lại theo quy định từ Điều 34 đến Điều 38 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」, trong trường hợp thiếu thì phải yêu cầu chủ sử dụng lao động nộp thêm (Khoản 1 Điều 39 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」)
· Trong trường hợp nộp thêm phí bảo hiểm, có thể nộp thành nhiều lần (Khoản 4 Điều 39 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」)
- Trong số tiền được hoàn lại hoặc phải nộp thêm, chủ sử dụng lao động phải quyết toán với người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc tương ứng về số tiền mà người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc được hoàn trả hoặc phải nộp thêm (Khoản 3 Điều 39 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」)
Trả góp số tiền thu bổ sung
- Trong số tiền thu bổ sung, nếu số tiền người đi làm đóng bảo hiểm phải đóng nhiều hơn phí bảo hiểm dựa trên lương hàng tháng hiện tại (phí bảo hiểm dựa trên lương hàng tháng của tháng có ngày phải đóng số tiền thu bổ sung), thì có thể trả góp theo từng phân loại sau (Nội dung chính Khoản 4 Điều 39, 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Số tiền thu bổ sung theo quyết toán tổng lương của năm hiện tại sẽ được xác định chính xác vào năm sau (sau đây gọi "quyết toán cuối năm"): trả góp 5 lần (tuy nhiên, có thể đóng toàn bộ trong 1 lần hoặc trả góp trong 10 lần tùy theo đăng ký của người đóng bảo hiểm)
· Số tiền thu bổ sung theo quyết toán khác, ngoài quyết toán cuối năm: đóng toàn bộ trong 1 lần (tuy nhiên, có thể trả góp trong 10 lần tùy theo đăng ký của người đóng bảo hiểm)
- Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp đã được Bộ trưởng Bộ Y tế & Phúc lợi quy định và thông cáo như trường hợp được phát lệnh cảnh báo nguy hiểm trên mức cần chú ý theo Khoản 2 Điều 38 「Luật cơ bản về thiên tai và quản lý an toàn」, thì có thể trả góp số tiền thu bổ sung thành 10 lần (Điều kiện Khoản 4 Điều 39 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
Quyết toán khi thôi việc
- Chủ sử dụng lao động khi kết thúc quan hệ sử dụng, thuê, tuyển dụng với người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc phải tính toán lại phí bảo hiểm trích trên tiền lương hàng tháng mà người lao động đó phải trả, quyết toán với người lao động rồi thực hiện quy trình quyết toán với Cơ quan bảo hiểm (Nội dung chính Khoản 2 Điều 39 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」)
- Tuy nhiên, đối với những người tham gia bảo hiểm được áp dụng 「Tiêu chuẩn thu phí bảo hiểm với người lao động không có chứng từ về thù lao」, có thể lược quy trình quyết toán phí bảo hiểm trích trên tiền lương hàng tháng thu trong thời gian áp dụng số tiền thông báo (Quy định chi tiết trong Khoản 2 Điều 39 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」)