VIETNAMESE

Bảo hiểm sức khỏe quốc dân (người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc)
Tính toán phí bảo hiểm sức khỏe quốc dân
Tính toán phí bảo hiểm theo tháng
- Phí bảo hiểm hàng tháng của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc được tính toán như sau (Khoản 4 Điều 69 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
1. Phí bảo hiểm dựa trên lương hàng tháng: lương hàng tháng nhân với phí suất bảo hiểm
① Lương hàng tháng
· Lương hàng tháng của người hưởng bảo hiểm sẽ được tính toán dựa trên lương của mỗi lao động hưởng bảo hiểm (Khoản 1 Điều 70「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Phí bảo hiểm dựa trên lương hàng tháng thanh toán bởi người đăng ký mua bảo hiểm được công ty tài trợ không được tính theo toàn bộ hoặc một phần lương do nghỉ việc hoặc lý do khác sẽ được tính toán dựa trên lương của tháng trước khi công nhận lý do không cấp lương (Khoản 2 Điều 70「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
② Phí suất bảo hiểm
. Phí suất bảo hiểm là 709/10.000 (Khoản 1 Điều 73 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」 và Khoản 1 Điều 44 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Phí suất bảo hiểm cho người lao động hưởng bảo hiểm làm việc tại nước ngoài là 50/100 phí suất bảo hiểm nêu ở trên (Khoản 2 Điều 73 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
※ Phạm vi "thù lao"
- Thù lao là khoản tiền mà người lao động được chủ sử dụng lao động, nhà nước, chính quyền địa phương trả cho công việc của mình (không bao gồm khoản tiền mang tính chất bồi thường cho chi phí thực tế), bao gồm tất cả các khoản tiền công, thù lao, chi phí, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản tiền khác có tính chất tương tự, không bao gồm các khoản sau đây (Đoạn trước Khoản 3 Điều 70「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」 và Khoản 1 Điều 33 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Tiền trợ cấp thôi việc
· Tiền giải thưởng, tiền biên dịch và tiền viết bài
· Thu nhập lao động không bị đánh thuế theo「Luật thuế thu nhập」 (tuy nhiên không bao gồm thu nhập không bị đánh thuế theo Mục k, Mục o và Mục aaa Điểm 3 Điều 12 「Luật thuế thu nhập」)
- Trong trường hợp không có chứng từ liên quan tới thù lao hoặc chứng từ không rõ ràng hoặc Cơ quan bảo hiểm sức khỏe quốc dân thấy chứng từ liên quan đến thù lao không đáng tin cậy thì tính thù lao theo mức quy định trong (Đoạn sau Khoản 3 Điều 70「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」 và Khoản 2 Điều 33 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
2. Phí bảo hiểm dựa trên lương hàng tháng: lương hàng tháng nhân với phí suất bảo hiểm
① Lương hàng tháng
· Trường hợp thu nhập hàng tháng của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc (sau đây gọi là “thu nhập ngoài lương”), không bao gồm khoảng lương được tính vào mức lương hàng tháng, vượt quá 20 triệu won mỗi năm thì được tính bằng cách tính như sau (Khoản 1 Điều 71「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」;Khoản 4 của Điều 41「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」)).
√ (Thu nhập hàng năm ngoài lương ― 20 triệu won) x 1/12
※Tuy nhiên, ngoại trừ thu nhập không chịu thuế, nếu thu nhập theo Điểm 6 Khoản 3 Điều 14「Luật Thu nhập」 là 10 triệu won trở xuống, thì thu nhập từ tiền lãi và thu nhập từ cổ tức sẽ không được cộng thêm (Điều kiện của phần nằm ngoài các điểm Khoản 1 Điều 41 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」) và Điều kiện của phần nằm ngoài các điểm Khoản 1 Điều 44 「Thông tư hướng dẫn về Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
② Phí bảo hiểm
· Phí suất bảo hiểm là 709/10.000 (Khoản 1 Điều 73「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」 và Khoản 1 Điều 44「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」)
· Phí suất bảo hiểm cho người lao động hưởng bảo hiểm làm việc tại nước ngoài là 50/100 phí suất bảo hiểm nêu ở trên (Khoản 2 Điều 73「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
Mức trần và sàn phí bảo hiểm hàng tháng
- Mức trần và sàn của phí bảo hiểm hàng tháng theo (Khoản 6 Điều 69「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」 và Điều 32「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」 và Điều 2 và 3 「Thông báo mức trần và sàn phí bảo hiểm ý tế hàng tháng」).
1. Mức trần
. Phí bảo hiểm dựa trên lương hàng tháng: 7.822.560 KRW
· Phí bảo hiểm dựa trên thu nhập hàng tháng: 3.911.280 KRW
2. Mức sàn
· Phí bảo hiểm dựa trên lương hàng tháng: 19.780 KRW
Thời gian thu phí bảo hiểm
- Phí bảo hiểm thu từ tháng có ngày mà người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc đạt tư cách tham gia cho tới tháng có ngày mà người tham gia bảo hiểm mất tư cách tham gia, trong trường hợp người tham gia đạt tư cách tham gia từ ngày mùng 1 hàng tháng hoặc trong trường hợp đối tượng được bảo trợ y tế như người có công, v.v. đăng ký áp dụng bảo hiểm y tế (Mục a, Điểm 2 Khoản 1 Điều 5 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」) thì thu phí từ tháng đó (Khoản 2 Điều 69 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).