Hỗ trợ khám sức khỏe
Tiến hành khám sức khỏe
- Cơ quan bảo hiểm sức khỏe quốc dân (dưới đây gọi là “Cơ quan bảo hiểm”) tiến hành khám sức khỏe cho người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc và người phụ thuộc (vợ chồng hoặc người có quan hệ huyết thống trực hệ như ông bà, cha mẹ, con cháu) để phát hiện sớm bệnh tật và chi trả trợ cấp cho việc điều trị các bệnh tật đó (Khoản 1 Điều 52 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
- Khám sức khỏe được thực hiện tại cơ quan khám sức khỏe được chỉ định trong 「Luật cơ bản về chăm sóc sức khỏe」 (Khoản 2 Điều 25 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
Đặc điểm của từng loại khám sức khỏe
- Đối tượng kiểm tra, chu kỳ kiểm tra, người nhận thông báo thực hiện khám sức khỏe theo từng loại khám sức khỏe được quy định như sau. (Khoản 3, 4, 5 Điều 25「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」, Phụ lục 1 「Thông tư thi hành Luật quản lý ung thư」, Điểm 1 Khoản 2 Điều 8 và Khoản 1 Điều 9 「Tiêu chuẩn thực hiện khám sức khỏe」).
Loại kiểm tra sức khỏe
|
Đối tượng
|
Chu kỳ kiểm tra
|
Thông báo tiến hành kiểm tra sức khỏe
|
Kiểm tra sức khỏe thông thường
|
Người tham gia bảo hiểm là chủ hộ gia đình và người tham gia bảo hiểm khu vực từ 20 tuổi trở lên
|
Mỗi 2 năm, 1 lần trở lên
|
Thông báo đến người kiểm tra (Ghi và hướng dẫn trong Giấy báo phí bảo hiểm gửi đến từng hộ gia đình)
|
Tầm soát ung thư
|
Ung thư dạ dày
|
Nam nữ từ 40 tuổi trở lên
|
2 năm
|
Ung thư gan
|
Nam nữ từ 40 tuổi trở lên và thuộc nhóm có nguy cơ bị ung thư gan cao (bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính do xơ gan, dương tính với kháng nguyên viêm gan B, dương tính với kháng nguyên viêm gan C, có virus viêm gan B hoặc C)
|
6 tháng
|
Ung thư đại tràng
|
Nam nữ từ 50 tuổi trở lên
|
1 năm
|
Ung thư vú
|
Nữ từ 40 tuổi trở lên
|
2 năm
|
Ung thư cổ tử cung
|
Nữ từ 20 tuổi trở lên
|
2 năm
|
|
Ung thư phổi
|
Nam nữ 54 ~ 74 tuổi và thuộc nhóm có nguy cơ bị ung thư phổi cao [người hiện tại đang hút thuốc 1 năm từ 30 gói trở lên (lượng thuốc hút trung bình một ngày x thời gian hút thuốc) và người cần thiết phải kiểm tra viêm phổi]
|
2 năm
|
|
Kiểm tra sức khỏe cho trẻ dưới 6 tuổi
|
Người tham gia bảo hiểm khu vực dưới 6 tuổi
|
14~35 ngày sau sinh
|
1 lần vào kỳ kiểm tra
|
Thông báo đến chủ hộ gia đình (Ghi và hướng dẫn trong Giấy báo phí bảo hiểm gửi đến từng hộ gia đình)
|
4 ~ 6 tháng sau sinh
|
9 ~ 12 tháng sau sinh
|
18 ~ 24 tháng sau sinh
|
30 ~ 36 tháng sau sinh
|
42 ~ 48 tháng sau sinh
|
54 ~ 60 tháng sau sinh
|
66 ~ 71 tháng sau sinh
|
Chi trả chi phí khám sức khỏe
- Chi phí khám sức khỏe thông thường, khám sức khỏe cho đối tượng trong giai đoạn chuyển tiếp độ tuổi và khám sức khỏe trẻ em do Cơ quan bảo hiểm chi trả (Khoản 1 Điều 12 「Tiêu chuẩn thực hiện khám sức khỏe」).
- Đối với chi phí kiểm tra ung thư của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc và người phụ thuộc có phí bảo hiểm hàng tháng dưới 50% nhóm dưới của những người tham gia bảo hiểm sức khỏe dự kiến kiểm duyệt trong năm đó tính theo tiêu chuẩn tháng 11 năm liền kề trước đó, nhà nước và chính quyền địa phương chi trả mỗi bên 5 phần 100 (riêng thành phố Seoul thì nhà nước chi trả 3 phần 100, chính quyền địa phương trả 7 phần 100), còn Cơ quan bảo hiểm trả 90 phần 100 (Điểm 2 Điều 10 và Khoản 2 Điều 11 「Tiêu chuẩn tiến hành kiểm tra ung thư」).
· Tuy nhiên, Cơ quan bảo hiểm chi trả toàn bộ chi phí kiểm tra ung thư cổ tử cung của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc.