Tư cách tham gia bảo hiểm sức khỏe quốc dân tại nơi làm việc
Phạm vi tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc
- Tất cả người lao động và chủ sử dụng lao động của cơ sở kinh doanh, cán bộ công chức, đội ngũ giáo chức trong trường học đều là đối tượng tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc (Nội dung chính Khoản 2 Điều 6 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
- Tuy nhiên, người thuộc về một trong các trường hợp sau sẽ không thể tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc (Quy định chi tiết Khoản 2 Điều 6 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」 và Điều 9 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Lao động công nhật với thời gian tuyển dụng dưới 1 tháng
· Lính tại ngũ theo 「Luật nghĩa vụ quân sự」 (bao gồm cả hạ sĩ được bổ nhiệm, không dựa trên việc tình nguyện đăng ký), người đã được chuyển đổi nghĩa vụ quân sự và học viên sĩ quan dự bị quân đội
· Cán bộ công chức trúng cử và nhậm chức, không nhận thù lao hoặc khoản tiền công tương đương thù lao
· Lao động ngắn hạn với thời gian làm việc quy định dưới 60 giờ trong 1 tháng hoặc lao động thời vụ
· Giáo chức và cán bộ công chức làm việc theo giờ với thời gian lao động quy định dưới 60 giờ trong 1 tháng hoặc giáo chức làm bán thời gian
· Người lao động và chủ sử dụng lao động của cơ sở kinh doanh không có địa chỉ cố định
· Chủ cơ sở kinh doanh chỉ thuê lao động ngắn hạn với thời gian lao động quy định dưới 60 giờ trong 1 tháng hoặc lao động thời vụ, hay không có lao động
※ Xem có thuộc vào trường hợp là người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc đối với lao động công nhật có thời gian tuyển dụng liên tục trên 1 tháng dựa vào án lệ liên quan (Tòa án Tối cao Hàn Quốc, 24. 10. 2013, Tuyên án, 2013Du12461, Phán quyết)
Nếu cân nhắc một cách tổng thể mục đích của Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân cũ (Luật số 11141 ngày 31. 12. 2011, trước khi sửa đổi toàn bộ, sau đây gọi là "Luật") và tính cần thiết của việc xây dựng Luật này, phạm vi của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc và ý nghĩa của cơ sở kinh doanh do Luật quy định thì đối với trường hợp các doanh nghiệp xây dựng nhận nhiều công trình xây dựng và tuyển dụng nhiều lao động công nhật trong quá trình thi công để làm việc tại các công trường, dù lao động công nhật được các doanh nghiệp xây dựng này tuyển dụng chỉ làm việc trong thời gian chưa đến 1 tháng ở một công trường, nhưng vẫn tiếp tục làm việc ở nhiều công trường khác cho doanh nghiệp đó và thời gian tuyển dụng này kéo dài trên 1 tháng; nếu không có lý do đặc biệt nào khác thì lao động công nhật này được coi là thuộc về doanh nghiệp xây dựng đó, có quan hệ thuê mướn với chủ sử dụng lao động, được tuyển dụng trong khoảng thời gian dài hơn 1 tháng nên việc xét người này vào trường hợp tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc theo luật định là hợp lý.
Đạt tư cách tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc
Thời gian đạt được tư cách tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc
- Người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc đạt tư cách tham gia vào ngày cư trú trong nước (Hàn Quốc). Tuy nhiên, người thuộc vào một trong các mục sau thì sẽ đạt được tư cách tham gia được quy định cụ thể cho từng trường hợp (Khoản 1 Điều 8 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Người đã từng được nhận trợ cấp y tế theo 「Luật trợ cấp y tế」: Ngày bị loại ra khỏi đối tượng được nhận trợ cấp đó
· Người đã từng là người phụ thuộc (nghĩa là vợ chồng và người có quan hệ huyết thống trực hệ như ông bà, cha mẹ, con cháu, tương tự ở dưới) của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc: Ngày mất tư cách đó
· Người được bảo trợ y tế theo 「Luật về ưu đãi người có công với phong trào độc lập」 và 「Luật về hỗ trợ và ưu đãi người có công với đất nước」 (sau đây gọi là "đối tượng được bảo trợ y tế như người có công"): Ngày bị loại ra khỏi đối tượng được nhận trợ cấp đó
· Đối tượng được bảo trợ y tế như người có công đã đăng ký áp dụng bảo hiểm sức khỏe với bên bảo hiểm: Ngày đăng ký đó
Khai báo đạt tư cách tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc
- Chủ sử dụng lao động của người tham gia bảo hiểm nơi làm việc là người lao động, cán bộ công chức và giáo chức thuộc vào một trong các trường hợp sau phải nộp đơn khai báo đạt tư cách tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc với các nội dung chi tiết liên quan đến trường hợp đó trong vòng 14 ngày kể từ khi đạt được tư cách với Cơ quan bảo hiểm sức khỏe quốc dân (sau đây gọi là "Cơ quan bảo hiểm") (Khoản 2 Điều 8 「Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」, Đoạn trước Khoản 2 Điều 4 và Mẫu số 6 Phụ lục 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」).
· Trường hợp người không phải là người đang tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc trở thành người lao động, chủ sử dụng lao động, cán bộ công chức và giáo chức tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc
· Trường hợp người lao động, chủ sử dụng lao động là người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc trở thành người tham gia bảo hiểm ở cơ sở kinh doanh khác hoặc trở thành cán bộ công chức và giáo chức tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc
· Trường hợp cán bộ công chức và giáo chức đang là người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc trở thành người lao động hoặc chủ sử dụng lao động, hay chuyển sang cơ quan có thủ trưởng là người khác
- Khi không thể xác nhận được quan hệ của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc và người phụ thuộc bằng bản sao y giấy chứng minh nhân dân, phải nộp kèm 1 bản giấy chứng nhận sổ đăng ký quan hệ gia đình (Đoạn sau Khoản 2 Điều 4 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」)
- Trường hợp nội dung đã khai báo với Cơ quan bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc thay đổi thì chủ sử dụng lao động phải nộp đơn khai báo thay đổi nội dung về người tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc cho Cơ quan bảo hiểm trong vòng 14 ngày kể từ khi có thay đổi (Khoản 5 Điều 4 và Mẫu số 9 Phụ lục 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm sức khỏe quốc dân」)