Xác nhận bản thân bên ký kết hợp đồng
Xác nhận bản thân bên ký kết hợp đồng
- Bên ký kết hợp đồng thuê và cho thuê nhà là bên thuê và bên cho thuê. Thông thường bên cho thuê là chủ sở hữu nhà ở, và bên có quyền sử dụng tài sản về nhà cho thuê hoặc quyền cho thuê nhà hợp pháp cũng được xem là bên cho thuê (Quyết định số 98DA49753 Tòa án tối cao tuyên bố ngày 23. 4. 1999).
- Trường hợp ký hợp đồng với chủ sở hữu nhà, phải kiểm tra số chứng minh nhân dân của chủ sở hữu và nội dung lý lịch của chủ sở hữu trong sổ đăng ký có đồng nhất hay không, trường hợp ký hợp đồng với bên đại diện của chủ sở hữu nhà ở phải kiểm tra Giấy ủy nhiệm và Giấy chứng nhận con dấu.
Xác nhận sổ đăng ký bất động sản
Khái niệm sổ đăng ký bất động sản
- “Sổ đăng ký bất động sản”là sổ ghi chép công cộng những nội dung về thay đổi được mất quan hệ quyền lợi của bất động dản như nhà hoặc đất đai (Cục pháp chế, 『Tuyển tập thuật ngữ pháp luật』).
· Biểu thị về bất động sản : là những tình trạng hiện tại như vị trí, số hiệu, mục đích sử dụng, kết cấu, diện tích của bất động sản.
· Quan hệ quyền lợi về bất động sản: tạo lập, bảo vệ, chuyển nhượng, thay đổi, hạn chế phân xử, hết hiệu lực về quyền sở hữu, quyền sử dụng sở hữu trên mặt đất, quyền địa dịch, quyền thuê, quyền cầm cố, bảo đảm các quyền, quyền bảo mật tín dụng, quyền thuê sử dụng. (Điều 3 「Luật đăng ký bất động sản」).
Sổ đăng ký và Giấy chứng nhận hạng mục đăng ký
- “Sổ đăng ký” là ghi chép đăng ký tài liệu thông tin được nhập·xử lý bởi các tổ chức xử lý thông tin điện tử về nhà·đất được phân bổ tại văn phòng đăng ký có liên quan thành lập theo quy định của Toà án tối cao. Sổ đăng ký bất động sản được phân loại thành sổ đăng ký đất đai và sổ đăng ký nhà (Điểm 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 14 「Luật đăng ký bất động sản」).
- “Giấy chứng nhận hạng mục đăng ký” là tài liệu chứng nhận về hạng mục được ghi trong sổ đăng ký (Khoản 1 Điều 19 「Luật đăng ký bất động sản」).
Xem sổ đăng ký hoặc cấp phát Giấy chứng nhận hạng mục đăng ký
Xem sổ đăng ký
- Ai cũng có thể trả phí dịch vụ và xem ghi chép trong sổ đăng ký. Tuy nhiên, đối với những tài liệu phụ lục kèm theo của sổ đăng ký, chỉ có thể yêu cầu xem những phần có quan hệ lợi hại. [Điều 19 「Luật đăng ký bất động sản」, Điều 31 「Quy tắc đăng ký bất động sản」, Điều 3 「Quy tắc phí dịch vụ như Giấy chứng nhận hạng mục đăng ký」, Điều 2 và Điều 4 「Hướng dẫn xử lý nghiệp vụ như xem ghi chép đăng ký bằng mạng Internet」(Quy tắc đăng ký Toà án tối cao số 1669) ].
Cấp phát Giấy chứng nhận hạng mục đăng ký
- Ai cũng có thể trả phí dịch vụ và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận hạng mục đăng ký (Khoản 1 Điều 19 「Luật đăng ký bất động sản」, Điều 27 「Quy tắc đăng ký bất động sản」, Điều 2 「Quy tắc phí dịch vụ như Giấy chứng nhận hạng mục đăng ký」, Điều 2 và Điều 4 「Hướng dẫn xử lý nghiệp vụ như xem ghi chép đăng ký bằng mạng Internet」).
Thành phần sổ đăng ký và hạng mục xác nhận
Phần mở đầu
- Ở phần mở đầu của sổ đăng ký đất có các dòng là dòng số biểu thị, dòng đăng ký, dòng số hiệu vị trí, dòng mục đích sử dụng, dòng diện tích, dòng lý do đăng ký và dòng nội dung khác (Khoản 1 Điều 13「Quy tắc đăng ký bất động sản」).
- Ở phần mở đầu của sổ đăng ký nhà có các dòng là dòng số biểu thị, dòng đăng ký, dòng số hiệu vị trí và dòng số nhà, dòng lịch sử nhà, lý do đăng ký và dòng nội dung khác (Khoản 1 Điều 13 「Quy tắc đăng ký bất động sản」).
Phần bên A và bên B
- Ở phần bên A bên B có các dòng là dòng số thứ tự, dòng mục đích đăng ký, dòng đăng ký, dòng lý do đăng ký, dòng người quản lý và nội dung khác (Khoản 2 Điều 13 「Quy tắc đăng ký bất động sản」).
- Ở phần bên A, có các nội dung như thay đổi và đăng ký tạm thời quyền sở hữu, đăng ký tịch thu, đăng ký tạm tịch thu,đăng ký quyết định mở đấu giá, đăng ký xử lý tạm thời về cấm xử lý của chủ sở hữu.
- Ở phần bên B, có các nội dung ngoài quyền sở hữu như quyền thế chấp của người quản lý, quyền thuê, và thiết lập, thay đổi, chuyển nhượng và đăng ký hủy bỏ của quyền thế chấp, quyền thuê v..v.
Thứ tự quyền lợi đăng ký
Thứ tự quyền lợi đăng ký
- Thứ tự quyền lợi đăng ký về cùng một bất động sản tuân thủ theo thứ tự đăng ký nếu không có quy định pháp luật khác (Khoản 1 Điều 4 「Luật đăng ký bất động sản」).
- Thứ tự đăng ký trong trường hợp đăng ký chùng một khu vực thì tuân theo số thứ tự đăng ký, trong trường hợp đăng ký ở khu vực khác nhau thì tuân theo số tiếp nhận đăng ký (Khoản 2 Điều 4 「Luật đăng ký bất động sản」).
- Thứ tự của đăng ký phụ tuân theo thứ tự của đăng ký chính. Tuy nhiên, thứ tự về đăng ký phụ của cùng một đăng ký chính thì tuân theo thứ tự của đăng ký đó (Điều 5 「Luật đăng ký bất động sản」).
Xác nhận ngày quyết định tiến hành
Xác nhận và yêu cầu thông tin như ngày quyết định tiến hành
- Người có ý định ký kết hợp đồng thuê và cho thuê, sau khi nhận được đồng ý của bên cho thuê có thể yêu cầu cơ quan cấp phép quyết định thi hành hợp đồng nhà cho xem các thông tin sau hoặc cấp văn bản có ghi các nội dung đó (Khoản 4 Điều 3-6 「Luật bảo hộ thuê và cho thuê nhà」và Tham khảo Khoản 2 Điều 6 「Lệnh thi hành Luật bảo hộ thuê và cho thuê nhà」).
· Nhà cho thuê
· Ngày ra quyết định về ngày tháng tiến hành
· Phí thuê nhà·tiền đặt cọc
· Thời hạn thuê và cho thuê