Thay đổi Chế độ trợ cấp thôi việc
Thay đổi loại hình và nội dung Chế độ trợ cấp thôi việc
- Trong trường hợp người sử dụng lao động muốn thay đổi Chế độ trợ cấp thôi việc sang loại hình Chế độ trợ cấp thôi việc khác phải nhận được sự đồng ý của Công đoàn có sự tham gia của đại bộ phận người lao động (Trong trường hợp không có công đoàn nhưng có sự tham gia của đại bộ phận người lao động). (Khoản 3 Điều 4「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」).
- Trong trường hợp người sử dụng lao động muốn thay đổi nội dung của Chế độ trợ cấp thôi việc đã được thay đổi, cần phải lắng nghe ý kiến của Công đoàn (Trong trường hợp dù không có công đoàn nhưng có sự tham gia của đại bộ phận người lao động). (Khoản 4 Điều 4 (Luật chính)「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」).
※ Tuy nhiên trong trường hợp muốn thay đổi bất lợi đối với người lao động phải nhận được sự đồng ý của Công đoàn (Trong trường hợp dù không có công đoàn nhưng có sự tham gia của đại bộ phận người lao động)
- Trong trường hợp người sử dụng lao động không nhận được sự đồng ý hay không lắng nghe ý kiến của từng cá nhân người lao động hay Công đoàn (Trong trường hợp dù không có công đoàn nhưng có sự tham gia của đại bộ phận người lao động) mà vẫn tự ý thay đổi nội dung hoặc loại hình Chế độ trợ cấp thôi việc sẽ bị phạt tiền dưới 5 triệu won. (Điểm 1 Điều 46「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」).
Thay đổi và xóa bỏ Chế độ trợ cấp thôi việc
Thay đổi Chế độ trợ cấp thôi việc
- Trong trường hợp duy trì Chế độ trợ cấp thôi việc có mức đóng xác định rồi thay đổi sang Chế độ trợ cấp thôi việc có mức hưởng xác định trước, đồng thời với việc khai báo các quy định chế độ của mức hưởng xác định trước phải thay đổi quy định chế độ của mức đóng xác định. (Nguồn: Bộ lao động việc làm Những câu hỏi thường gặp về Chế độ trợ cấp thôi việc).
Đình chỉ . Xóa bỏ Chế độ trợ cấp thôi việc
- Trong trường hợp Chế độ trợ cấp thôi việc bị xóa bỏ hoặc hoạt động bị đình chỉ, vẫn áp dụng chế độ trong thời gian bị gián đoạn hoặc sau khi bị xóa bỏ. (Khoản 1 Điều 38「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」).
- Trong trường hợp Chế độ trợ cấp thôi việc bị bãi bỏ, người sử dụng lao động phải thực hiện các bước sau để trả lương hưu bằng vốn dự trữ đúng thời gian. (Khoản 2 Điều 38「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」và Điều 38「Luật thi hành Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」).
Phân loại
|
Nội dung
|
Khai báo với Bộ trưởng Bộ lao động việc làm
|
Phải đệ trình đơn khai báo bãi bỏ bao gồm các vấn đề sau trong vòng 1 tháng kể từ ngày bãi bỏ Chế độ trợ cấp thôi việc ▪ Sự đồng ý của đại diện người lao động về bãi bỏ Chế độ trợ cấp thôi việc ▪ Lí do bãi bỏ và ngày bãi bỏ Chế độ trợ cấp thôi việc ▪ Các khoản thanh toán phải nộp và vốn dự trữ của doanh nghiệp tính từ ngày bãi bỏ Chế độ trợ cấp thôi việc √ Chế độ trợ cấp thôi việc có mức hưởng xác định trước: Thâm hụt lũy kế √ Chế độ trợ cấp thôi việc có mức đóng xác định: Số tiền bao gồm cả lãi quá hạn do chậm trễ thanh toán các khoản phải nộp. ▪ Phương án giải quyết như ngày dự định thanh toán các khoản phải nộp...(Với Chế độ trợ cấp thôi việc có mức đóng xác định)
|
Thông báo với người tham gia trợ cấp thôi việc
|
▪ Các khoản thanh toán phải nộp và vốn dự trữ của doanh nghiệp tính từ ngày bãi bỏ Chế độ trợ cấp thôi việc √ Chế độ trợ cấp thôi việc có mức hưởng xác định trước: Thâm hụt lũy kế √ Chế độ trợ cấp thôi việc có mức đóng xác định: Số tiền bao gồm cả lãi quá hạn do trễ thanh toán các khoản phải nộp. ▪ Khoản lương và thủ tục thanh toán ▪ Thời hạn thanh toán tạm ứng ▪ Phương án giải quyết như ngày dự định thanh toán các khoản phải nộp...(Với Chế độ trợ cấp thôi việc có mức đóng xác định)
|
Yêu cầu công ty đóng bảo hiểm thôi việc
|
▪ Người sử dụng lao động thanh toán các khoản phải nộp cho bảo hiểm thôi việc trong vòng 14 ngày kể từ ngày bãi bỏ. ▪ Người đóng trợ cấp thôi việc yêu cầu chi trả trợ cấp thôi việc cho người tham gia nhận trợ cấp dạng lương hưu
|
- Trong trường hợp Chế độ trợ cấp thôi việc bị đình chỉ, người sử dụng lao động và bảo hiểm thôi việc phải duy trì những công việc như nghiệp vụ cần thiết trong hoạt động vốn dự trữ(Khoản 3 Điều 38「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」và Điều 39 「Luật thi hành Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」).
Phân loại
|
Nội dung
|
Người sử dụng lao động
|
▪ Thông báo cho người lao động lí do đình chỉ chế độ, ngày đình chỉ, ngày dự định khôi phục, phương án xử lí trong thời gian đình chỉ chế độ như kế hoạch thanh toán các khoản phải nộp trong trường hợp chưa nộp ▪ Tiến hành đào tạo cho người tham gia theo những điều khoản trước Khoản 2 Điều 32「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」 ▪ Ngay cả khi Chế độ trợ cấp thôi việc bị đình chỉ cũng cần phải thực hiện các nhiệm vụ đượcc quy định theo pháp luật và các quy định liên quan đến yêu cầu trả lương, hoạt động của vốn dự trữ ... ▪ Nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ lao động việc làm quy định để bảo vệ người tham gia và duy trì tính liên tục của Chế độ trợ cấp thôi việc
|
Bảo hiểm thôi việc
|
▪ Thanh toán tiền lương cho người tham gia đã thôi việc ▪ Tiến hành đào tạo cho người tham gia nhận được ủy thác theo những điều khoản của đoạn sau Khoản 2 Điều 32「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」 ▪ Những công việc liên quan đến những điều khoản đã định trong hợp đồng nghiệp vụ quản lí điều hành và quản lí tài sản như thông báo về tình hình hoạt động, hoạt động của vốn dự trữ, thanh toán tiền lương. ▪ Nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ lao động việc làm quy định để bảo vệ người tham gia và duy trì tính liên tục của Chế độ trợ cấp thôi việc
|
- Nếu Chế độ trợ cấp thôi việc bị bãi bỏ và phải thanh toán tiền lương cho người tham gia, người sử dụng lao động và công ty bảo hiểm thôi việc phải thanh toán theo hình thức chuyển khoản vào tài khoản Chế độ trợ cấp thôi việc cá nhân do người tham gia chỉ định. (Khoản 4 Điều 38 Luật chính「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」).
※ Tuy nhiên, nếu người tham gia không chỉ định tài khoản Chế độ trợ cấp thôi việc cá nhân thì chuyển vào tài khoản công ty bảo hiểm thôi việc điều hành. (Ngoại lệ Khoản 4 Điều 38 「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」)
- Trong trường hợp Chế độ trợ cấp thôi việc của người tham gia bị bãi bỏ và nhận tiền lương theo tài khoản của Chế độ trợ cấp thôi việc cá nhân thì coi như được nhận thanh toán tạm ứng, trường hợp này thì thanh toán tạm ứng được chia như sau. (Khoản 5 Điều 38「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」và Điều 40「Luật thi hành Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」).
Phân loại
|
Nội dung
|
Lương thôi việc xác định
|
▪ Thời hạn thanh toán tạm ứng được tính dựa vào tiêu chuẩn lương bình quân được áp dụng theo từng doanh nghiệp, thời gian làm việc của mỗi người tham gia theo Điểm 4 Điều 13「Luật bảo đảm trợ cấp thôi việc cho người lao động」 ▪ Thời hạn thanh toán tạm ứng dựa trên số tiền thanh toán tạm thời.
|
Lương thôi việc xác định theo mức đóng
|
Thời hạn thanh toán tạm ứng được tính từ ngày tham gia vào Chế độ trợ cấp thôi việc của mỗi người tham gia cho đến ngày cuối cùng với kỳ tương ứng mà người sử dụng lao động thanh toán các khoản nộp.
|
Lương thôi việc cá nhân
|