Ý nghĩa phí mai táng
Ý nghĩa phí mai táng
- “Phí mai táng” là khoản trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động chi trả cho thân nhân đề lo tang lễ cho người bị tử vong vì tai nạn lao động (Khoản 1 Điều 71「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
※ “Thân nhân” chỉ người có quan hệ vợ/chồng, (bao gồm người có quan hệ hôn nhân trên thực tế), con cái, bố mẹ, cháu, ông bà và anh chị em của người tử vong (Điểm 3 Điều 5 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Yêu cầu thanh toán phí mai táng
Yêu cầu thanh toán phí mai táng
- Người hưởng phí mai táng phải nộp Đơn yêu cầu phí mai táng cho Cơ quan phúc lợi lao động (Khoản 1 Điều 44 và Mẫu đính kèm số 15「Quy định xử lý công tác bồi thường」).
- Khi người lo mai táng không phải là thân nhân, muốn nhận mai táng phí thì phải nộp Đơn yêu cầu phái mai táng và nộp kèm Giấy chứng nhận chi phí thực chi cho mai táng đến Cơ quan phúc lợi lao động (Khoản 1 Điều 44 「Quy định xử lý công tác bồi thường」).
Chi trả phí mai táng
Trường hợp thân nhân chi trả mai táng
- Phí mai táng được chi trả trong trường hợp người lao động tử vong do tai nạn lao động, hỗ trợ phí mai táng bằng 120 ngày lương bình quân cho thân nhân tổ chức lễ tang (Khoản 1 Điều 71 Luật chính 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Trường hợp người chỉ trả phí mai táng không phải là thân nhân
- Trường hợp người lo mai táng không phải là thân nhân do một số lý do bất khả kháng như không có thân nhân hoặc không rõ tung tích thân nhân, chi trả cho người lo mai táng số tiền thực chi tổ chức theo Chương 4 「Quy chuẩn về lễ nghi gia đình lành mạnh」 trong phạm vi khoản tiền bằng 120 ngày lương bình quân (Ngoại trừ Khoản 1 Điều 71 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」 và Khoản 2·Khoản 3 Điều 44 「Quy định xử lý công tác bồi thường」).
Mức tối thiểu và tối đa của phí tang lễ
- Theo 「Mức tối thiểu · mức tối đa của phí tang lễ」, nếu phí tang lễ không quá mức chi trả tối đa 17,241,680 won hoặc chưa đạt mức chi trả tối thiểu là 12,460,160 won thì sẽ được chi trả phí tang lễ theo mức tối thiểu hoặc tối đa (Khoản 2 Điều 71 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」, Khoản 1·Khoản 2 Điều 66 「Pháp luật hiện hành luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Chi trả trước phí tang lễ
- Trường hợp nhận định người lao động tử vong do tai nạn khi đang làm việc hoặc tai nạn xảy ra khi đi làm hay tan làm, phí tang lễ có thể được chi trả trước khi tiến hành tang lễ với số tiền tối thiểu đã nói ở trên theo yêu cầu của thân nhân người mất. Thứ tự thân nhân có thể yêu cầu chi trả trong trường hợp này như sau (Khoản 3 Điều 71, Điều 65「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」và Điều 66.2「Pháp luật hiện hành luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
· Vợ/chồng, con cái, bố mẹ, cháu ruột và ông bà nội đang cùng sống với người lao động vào thời điểm người lao động tử vong
· Vợ/chồng, con cái, bố mẹ, cháu ruột và ông bà nội không sống cùng người lao động hoặc anh chị em đang sống cùng người lao động vào thời điểm người lao động tử vong
- Trường hợp đã được chi trả trước chi phí tang lễ, chi phí tang lễ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 71 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」sẽ là số tiền còn lại sau khi trừ đi chi phí tang lễ đã nhận trước (Khoản 4 Điều 71「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Miễn thuế
- Không tính thuế phụ thu của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương đối với các khoản trợ cấp bồi thường (Điều 91 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Cấm chuyển nhượng và tịch thu quyền thụ hưởng
- Quyền nhận trợ cấp phí mai táng không dùng để chuyển nhượng, tịch thu hoặc thế chấp (Khoản 2 Điều 88 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).