Ý nghĩa trợ cấp nghỉ việc
Ý nghĩa trợ cấp nghỉ việc
- “Trợ cấp nghỉ việc” là trợ cấp bảo hiểm chi trả chi khoảng thời gian không làm việc do người lao bộng bị tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp trong lúc làm việc (Điều 52 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Điều kiện chi trả trợ cấp nghỉ việc
Điều kiện chi trả trợ cấp nghỉ việc
- Trợ cấp nghỉ việc được chi trả trong thời gian người lao động không làm việc do điều trị thương tổn hoặc bệnh tật bởi các lý do liên quan đến công việc (Điều 52 Luật chính 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
- Tuy nhiên, trợ cấp nghỉ việc không được chi trả nếu nghỉ làm trong vòng 03 ngày do điều trị tổn thương và bệnh tật gây ra bởi các lý do liên quan đến công việc (Ngoại trừ Điều 52 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Yêu cầu trợ cấp nghỉ việc
Yêu cầu trợ cấp nghỉ việc
- Người lao động bị tai nạn lao động muốn nhận trợ cấp nghỉ việc (gọi tắt là "lao động nhận trợ cấp") phải nộp đơn yêu cầu trợ cấp nghỉ việc đến Cơ quan Phúc lợi lao động Hàn Quốc. [Điều 52 「Luật Bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」, Điểm 1 Khoản 1 Điều 21 「Lệnh thi hành luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」, Khoản 1 Điều 13 「Quy định xử lý quá trình điều trị」 và Bảng đính kèm số 7].
※ Ngoài phương thức trực tiếp yêu cầu trợ cấp nghỉ việc tại Cơ quan phúc lợi lao động, cũng có thể đăng ký yêu cầu chi phí điều trị qua mạng trên trang 『Dịch vụ bảo hiểm phúc lợi và bảo hiểm lao động』
Thời hạn hết hiệu lực trợ cấp nghỉ việc
- Quyền yêu cầu trợ cấp nghỉ việc sẽ mất hiệu lực nếu không thực hiện trong thời gian 03 năm kể từ ngày kế tiếp sau ngày nghỉ việc (Điểm 1 Khoản 1 Điều 112 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
- Thời hạn của quyền yêu cầu tạm ngưng trợ cấp nghỉ việc sẽ được tạm ngưng vì yêu cầu của người thụ hưởng. Trong trường hợp nếu thời hạn yêu cầu tạm ngưng của quyền yêu cầu trợ cấp nghỉ việc được chấp thuận, hiệu lực bãi bỏ thời hạn có cũng có thể ảnh hưởng đến trợ cấp bảo hiểm khác trong trường hợp cần giám định yêu cầu trợ cấp nghỉ việc đó có phải vì lý do tai nạn lao động hay không. (Điều 113 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」)
Chi trả trợ cấp nghỉ việc
Thời hạn chi trả trợ cấp nghỉ việc
- Trợ cấp nghỉ việc phải được chi trả trong vòng 14 ngày kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp nghỉ việc (Điều 82 (1) 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Chi phí chi trả trợ cấp nghỉ việc
- Trợ cấp nghỉ việc chi trả số tiền tương đương với 70% tiền lương trung bình một ngày. ( Điều 52 Luật chính 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
- Miễn thuế số tiền đã được chi trả thành phí nghỉ việc ở quốc gia hay chính quyền địa phương đó (Điều 91 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Yêu cầu và thanh toán các khoản chi phí chưa chi trả
- Nếu người thụ hưởng trợ cấp nghỉ việc đã qua đời, người thân của người thụ hưởng đã tử nạn đó phải nộp đơn yêu cầu trợ cấp nghỉ việc chưa chi trả lên Cơ quan phúc lợi lao động Hàn Quốc mới nhận được phí điều trị chưa chi trả (Điều 81 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」, Điều 49 「Quy định xử lý quá trình điều trị」 và Bảng đính kèm số 29)
- Phí nghỉ việc chưa chi trả phải chi trả nội trong 14 ngày kể từ ngày có quyết định chi trả phí nghỉ việc chưa được thanh toán đó. (Điều 82 (1) 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Chuyển nhượng quyền thụ hưởng và thu giữ phí nghỉ việc
- Quyền nhận chi phí nghỉ việc không bị mất hiệu lực ngay cả khi người lao động nghỉ việc. (Khoản 1 Điều 88 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
- Quyền nhận phí nghỉ việc không thể chuyển nhượng, tịch thu hoặc đem đi thế chấp. (Khoản 2 Điều 88 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).
Truy thu
- Người nhận phí nghỉ việc khi bịa đặt hoặc dùng phương thức bất chính khác sẽ bị phạt gấp 02 lần số tiền đã nhận (Đoạn trước Khoản 1 Điều 84 「Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn lao động」).