VIETNAMESE

Người kết hôn nhập cư
Bảo hiểm thất nghiệp
Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
- Áp dụng cho người nước ngoài
· Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng đối với người nước ngoài đáp ứng được các điều kiện trong 「Luật về Tuyển dụng người lao động nước ngoài」, những người lao động nước ngoài không đáp ứng được các điều kiện này thì sẽ được phân ra thành các trường hợp như dưới đây (Điều 10.2 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」 và Điều 3.3 「Thông tư thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
1. Người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây: áp dụng toàn bộ 「Luật Bảo hiểm lao động」
√ Người có tư cách lưu trú là công ty mẹ ở nước ngoài điều chuyển đến công ty con, có chi nhánh ở Hàn Quốc làm việc (D-7), Hợp tác đầu tư (D-8) và Hợp tác Thương mại (D-9) trong số các tư cách lưu trú của người nước ngoài theo Điều 12 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」 (Ngoại trừ trường hợp luật nước nhà của người nước ngoài về tiền bảo hiểm và tiền lương tương ứng với bảo hiểm việc làm theo luật quy định không áp dụng cho đối tượng công dân Hàn Quốc)
√ Người có tư cách lưu trú vĩnh viễn (F-5) trong số tư cách lưu trú của người nước ngoài theo Điều 12.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
√ Người thuộc một trong các nội dung Khoản 2 Điều 23 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
2. Người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây: áp dụng toàn bộ 「Luật Bảo hiểm lao động」cho trường hợp đăng ký tham gia bảo hiểm theo Điều 2 「Thông Tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm lao động」
√ Người có tư cách lưu trú của Hàn kiều (F-4) thuộc tư cách cư trú của người nước ngoài theo Điều 12 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
√ Người có tư cách lưu trú có thể tham gia vào các hoạt động xin việc làm theo Khoản 1 Điều 23 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」 (ngoại trừ người lao động nước ngoài áp dụng theo Luật về tuyển dụng người lao động nước ngoài)
3. Trong số những người nước ngoài theo Khoản 2 Điều 10-2 「Luật Bảo hiểm lao động」, người nước ngoài (sau đây gọi là “nghệ sĩ người nước ngoài”) đã ký hợp đồng liên quan đến lĩnh vực văn hóa nghệ thuật (sau đây gọi là “hợp đồng liên quan đến lĩnh vực văn hóa nghệ thuật”) theo Khoản 1 Điều 77-2 「Luật Bảo hiểm lao động」hoặc người nước ngoài (sau đây gọi là “người nước ngoài cung cấp sức lao động”) đã ký hợp đồng cung cấp sức lao động (sau đây gọi là “hợp đồng cung cấp sức lao động”) theo Khoản 1 Điều 77-6 「Luật Bảo hiểm lao động」thuộc một trong những trường hợp sau đây: áp dụng quy định liên quan nghệ sĩ hoặc người cung cấp sức lao động ở chương 1, chương 2, chương 4, chương 5-2, chương 5-3, chương 6, chương 8 hoặc chương 9 「Luật Bảo hiểm lao động」
√ Người có tư cách lưu trú thường trú (F-5) trong các tư cách lưu trú dành cho người nước ngoài theo Điều 12-2 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
√ Người thuộc một trong các điểm của Khoản 2 Điều 23 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
4. Nghệ sĩ người nước ngoài hoặc người nước ngoài cung cấp sức lao động trong số những người nước ngoài theo Khoản 2 Điều 10-2 「Luật Bảo hiểm lao động」 thuộc một trong những trường hợp sau: áp dụng quy định liên quan nghệ sĩ hoặc người cung cấp sức lao động ở chương 1, chương 2, chương 4, chương 5-2, chương 5-3, chương 6, chương 8 hoặc chương 9 「Luật Bảo hiểm lao động」trong trường hợp nộp đơn xin tham gia bảo hiểm theo 「Thông tư thi hành Luật Bảo hiểm lao động」
√ Người có tư cách lưu trú Hàn Kiều (F-4) trong các tư cách lưu trú dành cho người nước ngoài theo Điều 12 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
√ Người có tư cách lưu trú có thể tìm việc làm theo Khoản 1 Điều 23 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
Các loại trợ cấp bảo hiểm
- 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」là nội dung quy định về bảo hiểm thất nghiệp nhằm giữ ổn định tuyển dụng, phát triển năng lực nghề nghiệp, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thực hiện thiên chức của người mẹ
※ Để biết thêm thông tin chi tiết về nội dung liên quan đến việc tham gia bảo hiểm việc làm, vui lòng truy cập trang web 『Dịch vụ Bảo hiểm việc làm (http://www.ei.go.kr)』.