VIETNAMESE

Người kết hôn nhập cư
Bảo hiểm y tế
Người nước ngoài đăng ký Bảo hiểm y tế
- Yêu cầu đăng ký tại nơi làm việc đối với người nước ngoài
· Người nước ngoài đang cư trú tại Hàn Quốc (dưới đây gọi là “người nước ngoài") vừa là người lao động, công nhân viên chức, giảng viên công tác tại cơ quan, công ty thuộc đối tượng áp dụng đăng ký bảo hiểm, vừa thuộc một trong các trường hợp ① đối tượng đăng ký theo Điểm 3 Khoản 1 Điều 6 của 「Luật Đăng ký Thường trú」 ,② đối tượng đăng ký cư trú trong nước theo Điều 6 「Bộ luật về việc xuất nhập cảnh và tình trạng pháp lý của kiều bào ở nước ngoài」,③ đối tượng đăng ký người nước ngoài theo Điều 31 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 sẽ trở thành người đăng ký bảo hiểm theo nơi làm việc. ( Khoản 2 Điều 109「Luật Bảo hiểm y tế」).
· Tuy nhiên, không thể đăng ký bảo hiểm tại nơi làm việc do một trong những trường hợp dưới đây (Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 109 「Luật Bảo hiểm y tế」 và Điều 9 「Pháp lệnh thi hành luật Bảo hiểm y tế」).
1. Nhân viên làm việc theo ngày có thời gian làm việc dưới 1 tháng
2. Đối tượng không hưởng lương tương đương với mức lương hoặc thù lao hàng tháng với tư cách là công chức thắng cử và nhậm chức trong đợt bầu cử
3. Đối tượng làm việc bán thời gian hoặc làm việc ngắn hạn có quy định giờ làm việc dưới 60 giờ 1 tháng
4. Giảng viên kiêm nhiệm hoặc công nhân viên chức làm việc theo chế độ thời gian và giảng viên có thời gian làm việc theo quy định dưới 60 giờ một tháng
5. Người lao động và người sử dụng lao động của doanh nghiệp không có nơi làm việc cố định
6. Chủ doanh nghiệp tại nơi làm việc không có nhân viên và chỉ thuê người làm công theo điều 3
- Yêu cầu đăng ký tại địa phương cư trú đối với người nước ngoài
· Trường hợp người nước ngoài cư trú trong nước không đăng ký tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc mà đáp ứng đủ điều kiện như sau thì được tham gia bảo hiểm tại địa phương (Khoản 3 Điều 109
「Luật Bảo hiểm y tế」; Khoản 1, Khoản 2 Điều 61-2 và Bảng đính kèm số 9「Quy định hiện hành về Luật Bảo hiểm y tế」; Khoản 3 Điều 4「Tiêu chuẩn áp dụng Bảo hiểm y tế cho Hàn kiều và người nước ngoài lưu trú dài hạn」).
√ Đã cư trú ở Hàn Quốc trong thời gian từ 6 tháng trở lên, hay dự kiến sẽ cư trú liên tục ở Hàn Quốc từ 6 tháng trở lên và thuộc bất kỳ một trong các nội dung sau.
1. Trường hợp có tư cách lưu trú định cư vĩnh viễn theo Điểm 2 Điều 10 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」
2. Trường hợp có tư cách lưu trú là Lao động phổ thông (E-9) theo Điểm 21 Phụ lục đính kèm 1.2 「Pháp lện thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh」
3. Trường hợp có tư cách cư trú của người nhập cư kết hôn theo Điểm 27 của Bảng đính kèm 1-2「Pháp lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
4. Trường hợp có tư cách cư trú du học sinh với mục đích nghiên cứu hoặc giáo dục có thể có tư cách cư trú theo Điểm 5 của Bảng đính kèm 1-2「Pháp lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」[chỉ giới hạn người nước ngoài Hàn kiều (F-4) hay du học (D-2) có tư cách lưu trú, người Hàn Quốc ở nước ngoài đến du học]
5. Trường hợp có tư cách cư trú du học được đào tạo ở trường theo Điều 2 của 「Luật giáo dục bậc tiểu học và trung học」[chỉ giới hạn cho người nước ngoài có visa Hàn kiều (F-4) hay học tiếng (D-4) hay người Hàn Quốc ở nước ngoài đến du học]
√ Đối tượng phù hợp với một trong những trường hợp sau
1. Người đăng ký theo Điểm 3 Khoản 1 Điều 6 của 「Luật Đăng ký Thường trú」, người đăng ký cư trú trong nước theo Điều 6 「Bộ luật về việc xuất nhập cảnh và tình trạng pháp lý của kiều bào ở nước ngoài」
2. Đối tượng đăng ký người nước ngoài theo Điều 31 「Cục quản lý xuất nhập cảnh」có tư cách cư trú như sau
a. (D-1)Văn hóa/nghệ thuật, (D-2)Du học, (D-3)Đào tạo sản xuất, (D-4)Đào tạo tổng hợp, (D-5)Phóng viên thường trú, (D-6) Tôn giác, (D-7)Thường trú, (D-8)Hợp tác đầu tư, (D-9)Hợp tác thương mại, (D-10)Xin việc
b. (E-1)Giáo sư, (E-2)Giảng viên ngoại ngữ, (E-3)Nghiên cứu, (E-4)Hỗ trợ kỹ thuật, (E-5)Chuyên gia, (E-6)Nghệ thuật/ Giải trí, (E-7)Hoạt động chuyên ngành, (E-9)Lao động phổ thông, (E-10)Lao động trên tàu thuyền
c. (F-1)Thăm viếng người thân, (F-2)Định cư, (F-3)Diện bảo lãnh, (F-4)Hàn Kiều, (F-5)Định cư vĩnh viễn, (F-6)Nhập cư kết hôn
d. Khác (G-1) (Giới hạn trong số những người đã được cấp phép lưu trú nhân đạo theo 「Luật về người tị nạn 」 và người được cơ quan nhà nước quy định
e. (H-1)Tìm việc theo diện du lịch, (H-2)Thăm viếng với mục đích tìm việc
Phương pháp đăng ký và loại hình đăng ký Bảo hiểm y tế
- Trợ cấp Bảo hiểm sức khoẻ xã hội bao gồm trợ cấp điều trị, phí điều trị, phí khám sức khỏe và phí bồi thường cho người khuyết tật
- Người sống phụ thuộc vào vợ/chồng nếu muốn đăng ký Bảo hiểm y tế có thể nộp các giấy tờ cần thiết cho Tổng công ty Bảo hiểm y tế.
※ Để biết thêm thông tin chi tiết về tham gia Bảo hiểm y tế, vui lòng truy cập trang web『Trung tâm mạng lưới nhân quyền của Tổng công ty Bảo hiểm y tế (www.nhis.or.kr)』