Điều kiện nhập quốc tịch (Khoản 1 Điều 5, Khoản 2 Điều 6「Luật quốc tịch」)
Tình trạng đã kết hôn với vợ/chồng là công dân Hàn Quốc
Tiếp tục cư trú tại Hàn Quốc
- Thời gian cư trú
· Đã kết hôn thì phải có địa chỉ tại Hàn Quốc liên tục hơn 02 năm trở lên. Hoặc phải có địa chỉ tại Hàn Quốc hơn 01 năm nếu đã kết hôn hơn 03 năm.
- Tính thời gian cư trú
· Bắt đầu thời gian cư trú tính từ ngày kết thúc nhập cảnh và đăng ký người nước ngoài hợp pháp. Phải lưu trú liên tục trong vòng 2 năm tính từ ngày đó. Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp kể dưới đây thì được xem như đã lưu trú liên tục tại Hàn Quốc và cộng vào thời gian cư trú trước và sau đó (Điều 5「Quy định hiện hành Luật quốc tịch」).
1. Trường hợp đang lưu trú tại Hàn Quốc, xuất cảnh và đã nhận được cho phép tái nhập trước khi kết thúc thời hạn lưu trú, tái nhập cảnh trong thời gian cho phép.
2. Trường hợp đang lưu trú tại Hàn Quốc, tạm thời xuất cảnh vì lý do không gia hạn được thời hạn lưu trú, tái nhập cảnh sau nhận được visa nhập cảnh trong vòng 01 tháng
3. Trường hợp thời gian lưu trú trước và sau chuẩn theo lý do nêu trên mục 1, 2 được tính gộp và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận
- Điều kiện ngoại lệ của thời gian cư trú
· Tuy nhiên, nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây vẫn có thể nộp đơn xin nhập quốc tịch theo sự đồng ý của Bộ trường Bộ Tư pháp sau khi đáp ứng đủ thời gian còn lại như trên ngay cả khi không đáp ửng đủ các yêu cầu về thời gian cư trú.
1. Trường hợp khi đang sống với vợ/chồng là công dân Hàn Quốc, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân do vợ/chồng qua đời·mất tích hoặc ly hôn·ly thân
2. Trường hợp đang nuôi con là trẻ vị thành niên được sinh ra với vợ/chồng là công dân Hàn Quốc
Thành niên (19 tuổi) theo 「Luật dân sự」 Hàn Quốc
Có phẩm hạnh tốt
Có năng lực sinh kế
Có kiến thức cơ bản như một công dân Hàn Quốc
Thủ tục xin nhập quốc tịch đơn giản
Đăng ký xin nhập quốc tịch
- Trường hợp thông thường
· Để lấy được giấy phép nhập quốc tịch thuận lợi, người đã nộp báo cáo hôn nhân và đang có quan hệ hôn nhân bình thường với một người mang quốc tịch Hàn Quốc phải nộp đơn xin nhập quốc tịch (Mẫu 2 Quy định Thi hành Đạo luật Quốc tịch) và các tài liệu sau đây cho tgiám đốc Sở Nhập cư có thẩm quyền, trưởng văn phòng của Sở Nhập cư, trưởng văn phòng chi nhánh của Sở Nhập cư hoặc trưởng văn phòng chi nhánh của văn phòng Sở Nhập cư (sau đây gọi tắt là “trưởng phòng nhập cư, v.v") (Điều 3 「Pháp lệnh thi hành Luật quốc tịch」, Khoản 2 Điều 3 「Quy định hiện hành Luật quốc tịch」)
1. Giấy tờ chứng minh là người nước ngoài
2. Một trong các giấy tờ tương ứng sau đây chứng minh bản thân hoặc người trong gia đình có đầy đủ năng lực duy trì cuộc sống
a. Cần một trong các giấy tờ sau đây đối với người xin nhập quốc tịch thông thường
① Giấy chứng nhận thu nhập (do người đứng đầu Cơ quan Thuế cấp) trên tổng thu nhập quốc dân (GNI) tính trên đầu người trong năm trước đó do ngân hàng Hàn Quốc công bố
② Giấy tờ chứng nhận tài sản có giá trị từ 60 triệu won trở lên (như tiền gửi, tiền tiết kiệm, chứng khoán...)
③ Giấy chứng nhận sở hữu bất động sản tương ứng với giá trị từ 60 triệu won trở lên theo giá đất chính thức, giá giao dịch thực tế hay giá công bố của ngân hàng trên thị trường hoặc Bản sao các hợp đồng cho thuê bất động sản như tiền đặt cọc thuê nhà với giá trị từ 60 triệu won trở lên
④ Ngoài ra, các giấy tờ khác được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là tương đương với giấy tờ từ mục ① đến mục ③
b. Cần một trong các giấy tờ sau đây đối với người xin nhập quốc tịch đơn giản
① Giấy tờ chứng nhận tài sản có giá trị từ 30 triệu won trở lên (như tiền gửi, tiền tiết kiệm, chứng khoán...)
② Giấy chứng nhận sở hữu bất động sản tương ứng với giá trị từ 30 triệu won trở lên theo giá đất chính thức, giá giao dịch thực tế hay giá công bố của ngân hàng trên thị trường hoặc Bản sao các hợp đồng cho thuê bất động sản như tiền đặt cọc thuê nhà với giá trị từ 30 triệu won trở lên
③ Giấy chứng nhận công tác hoặc giấy chứng nhận chứng thực dự định xin việc
④ Ngoài ra, các giấy tờ khác được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là tương đương với giấy tờ từ mục ① đến mục ③
3. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ khi có người nộp đơn cùng nhập quốc tịch
4. Giấy chứng nhận về hồ sơ quan hệ gia đình của vợ/chồng người Hàn Quốc. Tuy nhiên, nếu kết hôn ở nước ngoài và việc kết hôn không được ghi vào sổ đăng ký quan hệ gia đình của vợ/chồng người Hàn Quốc, phải thay thế bằng giấy tờ chứng minh việc kết hôn.
Thẩm tra đối với việc xin nhập quốc tịch
- Thẩm tra tư cách nhập quốc tịch
· Bộ trưởng Bộ tư pháp tiến hành kì thi đánh giá tổng hợp (sau đây gọi là “thi viết”) và thi vấn đáp theo Điểm 3 Khoản 2 Điều 48 của 「Nghị định thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」 (Khoản 3 Điều 4 「Nghị định thi hành Luật quốc tịch」).
※ Đối tượng được miễn thi viết
Để hỗ trợ cho việc hòa nhập xã hội của người di dân theo dạng kết hôn, người nước ngoài có mong muốn lấy tư cách lưu trú có thể cư trú lâu dài tại Hàn Quốc hoặc lấy quốc tịch Hàn Quốc đã đăng kí nhập quốc tịch giản lược, những người đã hoàn thành chương trình hòa nhập xã hội với các nội dung như đào tạo, cung cấp thông tin, tư vấn.v.v. do Bộ trưởng Bộ tư pháp tiến hành tổ chức (sau đây gọi là “Chương trình hòa nhập xã hội”) và những người đạt trên 60/100 điểm tại kì thi viết trong khoảng 3 năm trở lại đây sẽ được miễn thi viết (Khoản 1 Điều 39 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Điểm 6· Điểm 5-2· Điểm 5 Khoản 1 Điều 4「Quy định thi hành Luật quốc tịch」 và Điểm 3 Khoản 1 Điều 7 「Hướng dẫn xử lý nghiệp vụ quốc tịch」).
Trong kì thi vấn đáp sẽ kiểm tra các điều kiện cơ bản mà một người dân Hàn Quốc phải có như năng lực tiếng Hàn, tư thế và niềm tin vào trật tự cơ bản mang tính tự do dân chủ với tư cách là một người dân Hàn Quốc.v.v. (Khoản 4 Điều 4 「Quy định thi hành Luật quốc tịch」).
※ Trường hợp người di dân theo dạng kết hôn vẫn đang duy trì quan hệ hôn nhân bình thường với bạn đời hoặc người đã hoàn thành khóa học hòa nhập xã hội và đạt trên 60/100 điểm trong kì thi viết đã đăng kí nhập quốc tịch giản lược thì sẽ được miễn thi vấn đáp (Khoản 4 Điều 4 「Quy định thi hành Luật quốc tịch」 và Điểm 2 Khoản 3 Điều 8 「Hướng dẫn xử lý nghiệp vụ quốc tịch」).
Phát giấy thông báo cho phép nhập quốc tịch
-Người nhận quyết định cuối cùng là người có đủ điều kiện nhập quốc tịch sẽ đọc bản tuyên thệ nhập tịch trước sự có mặt của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và được cấp giấy chứng nhận nhập tịch, tức là đã lấy được quốc tịch Hàn Quốc (Khoản 3 Điều 4 「Luật quốc tịch」 ).
-
Nếu Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp phép nhập tịch cho người đăng ký xin cấp phép nhập tịch thì phải thông báo ngay sự thật này cho người đứng đầu cơ quan đăng ký quan hệ gia đình có thẩm quyền tại nơi đăng ký được lấy làm chuẩn và đăng trên công báo (Điều 5 「
Thông tư thi hành Luật Quốc tịch」).