Tư cách lưu trú của người nhập cư kết hôn
Tư cách vợ/chồng của công dân
- Người nước ngoài nếu kết hôn với công dân Hàn Quốc thì có thân nhân như vợ/chồng của công dân Hàn Quốc.
- Theo đó, trường hợp người nước ngoài kết hôn với công dân Hàn Quốc tại Hàn Quốc có thể xin thay đổi sang tư cách lưu trú của người nhập cư kết hôn (F-6) là vợ/chồng của người Hàn Quốc. Tuy nhiên, với trường hợp kết hôn ở nước ngoài thì không cần phải xin thay đổi vì sẽ được đổi sang tư cách lưu trú của người nhập cư kết hôn (F-6) ngay khi nhập cảnh.
Tư cách lưu trú của người nhập cư kết hôn (F-6)
- Người có thể nhận được tư cách lưu trú của người nhập cư kết hôn (F-6) thuộc những đối tượng sau (Bảng 1 「Pháp lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Vợ/chồng của công dân Hàn Quốc
2. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là bố hoặc mẹ đang nuôi con được sinh ra trong quan hệ hôn nhân với công dân Hàn Quốc (bao gồm quan hệ hôn nhân trên thực tế)
3. Người kết hôn với công dân Hàn Quốc, tuy nhiên vợ/chồng người Hàn Quốc mất tích hoặc tử vong trong khi đang sinh sống tại Hàn Quốc, ngoài ra là người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận không thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân bởi các vấn đề không liên quan đến trách nhiệm của bản thân.
Lấy tư cách lưu trú là vợ/chồng của công dân Hàn Quốc
Khái niệm của tư cách lưu trú của người nhập cư kết hôn (F-6)
- Tư cách lưu trú của người nhập cư kết hôn (F-6) là tư cách lưu trú người nước ngoài có được khi kết hôn với người Hàn Quốc.
- Tư cách lưu trú của người nhập cư kết hôn (F-6) không giới hạn hoạt động lao động, nếu lưu trú tại Hàn Quốc bằng tư cách lưu trú của người nhập cư kết hôn (F-6) trên 02 năm có thể đổi sang tư cách định cư vĩnh viễn (F-5).
Thủ tục mời người nước ngoài với mục đích kết hôn sống chung
- Phải có giấy mời của vợ/chồng để người nước ngoài được cấp thị thực với mục đích kết hôn chung sống tương ứng với mục người nhập cư kết hôn (F-6) (Phần trước Khoản 1 Điều 9.4 「Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Những đối tượng phù hợp với các điều kiện sau trong số những người nước ngoài muốn được cấp thị thực nhập cư kết hôn (F-6). Người mời là vợ/chồng của người đó phải nộp kèm chứng nhận đã hoàn thành chương trình hướng dẫn kết hôn quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức hoặc phải đăng ký xin cấp thị thực bằng cách nhập số chứng nhận hoàn tất chương trình hướng dẫn kết hôn quốc tế vào thư mời (Khoản 2 Điều 9-4 「Quy định hiện hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và 「Thông cáo điều khoản thực hiện và đối tượng thông qua chương trình hướng dẫn kết hôn quốc tế」).
· Người muốn mời công dân của các quốc gia vào Hàn Quốc với mục đích kết hôn sống chung được Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định (Trung Quốc, Việt Nam, Philipines, Campuchia, Mông Cổ, Uzbekistan, Thái Lan, dưới đây gọi là “quốc gia đặc thù") sau khi xem xét tổng hợp tình trạng người nước ngoài cư trú bất hợp pháp, tình trạng nhập tịch Hàn Quốc trên cơ sở hôn nhân, tình trạng kết hôn, ly hôn của người nước ngoài với người Hàn Quốc.
- Đối tượng được miễn tham gia chương trình hướng dẫn kết hôn quốc tế (「Đối tượng tham gia chương trình hướng dẫn kết hôn quốc tế và thông báo hoạt động」)
· Trường hợp quen nhau khi đang lưu trú với thị thực dài hạn do phái cử làm việc, du học tại nước của người nước ngoài muốn kết hôn trong khoảng từ 6 tháng trở lên hoặc tại nước thứ 3
· Trường hợp vợ/chồng người nước ngoài đã ở lại Hàn Quốc hợp pháp từ 91 ngày trở lên với tư cách lưu trú dài hạn trong Phụ lục 1.2 của Nghị định về Luật Quản lý Cục xuất nhập cảnh và vẫn giữ mối quan hệ với người mời.
· Trường hợp mang thai, sinh con hoặc các trường hợp khác xác nhận mang tính nhân đạo
- Cần xác định và kiểm tra có đạt những điều kiện liên quan đến đăng ký thị thực với mục đích kết hôn sống chung như sau (tham khảo Điều 9-2 và Khoản 1 Điều 9-5 (luật chính) 「Quy định hiện hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
· Thời hạn của hộ chiếu
· Có phải là đối tượng bị từ chối hoặc cấm nhập cảnh theo quy định của Điều 11 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 hay không
· Có đủ tư cách lưu trú hay không
· Có làm rõ được mục đích nhập cảnh vào Hàn Quốc phù hợp với tư cách lưu trú hay không
· Có được công nhận việc sẽ trở về nước trong thời hạn lưu trú được cấp phép theo từng tư cách lưu trú liên quan hay không
· Ngoài ra, có đáp ứng các tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về tư cách lưu trú trong Bản đính kèm
1 đến 1.3 「
Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh 」 hay không.
· Điều kiện của người nước ngoài đăng ký xin cấp thị thực với mục đích kết hôn chung sống và của người mời người như sau:
√ Chi tiết quá trình quen nhau và ý định kết hôn
√ Có tiến hành kết hôn theo Pháp luật của các quốc gia liên quan hay không
√ Người mời có mời vợ/chồng khác trong thời gian 05 năm trở lại hay không
√ Người mời có đáp ứng đủ các điều kiện trong (「Thông cáo về điều kiện thu nhập cần thiết để cấp thị thực cho mục đích kết hôn chung sống」) về thu nhập do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định hằng năm về mức thu nhập bình quân theo Điểm 1 Điều 2 「Luật đảm bảo sinh hoạt tối thiểu của công dân」 hay không
√ Có thông báo cho nhau về trạng thái sức khỏe và thông tin tiền án tiền sự hay không (Trong trường hợp này, tiêu chuẩn kiểm tra và xác nhận cụ thể căn cứ vào 「Thông báo về các điều kiện cần thiết và tiêu chuẩn miễn xem xét trong việc cấp thị thực cho mục đích kết hôn và chung sống」)
√ Người được mời có thông thạo tiếng Hàn ở mức độ tiêu chuẩn trở lên hay không (Trong trường hợp này, tiêu chuẩn và kiểm tra đánh giá cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và thông báo)
√ Có đảm bảo nơi lưu trú để vợ chồng có thể sống ổn định liên tục trong thời gian dài hay không (trường hợp này không bao gồm những nơi không được xem là nơi có thể lưu trú lâu dài như nhà trọ diện tích nhỏ trung tâm luyện thi, nhà nghỉ, nhà kính,..)
√ Người mời đã có quốc tịch theo Điểm 1 hoặc Điểm 2 Khoản 2 Điều 6 「Luật quốc tịch」 hoặc tư cách định cư vĩnh viễn (F-5) và đã quá 3 năm theo Điểm 2 mục Định cư vĩnh viễn (F-5), Bản đính kèm 1.3 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」 hay chưa
√ Trường hợp người mời có tiền sử phạm tội bạo lực gia đình theo Điểm 3 Điều 2 「Luật đặc biệt về xử phạt tội bạo lực gia đình v.v」, có tương ứng với một trong các nội dung sau hay không.
a. Thời hạn áp dụng biện pháp xử lý tạm thời đã kết thúc hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý tạm thời đã bị hủy bỏ hay chưa
b. Thời hạn của biện pháp bảo vệ theo quyết định biện pháp bảo hộ đã kết thúc hay chưa
c. Có quá 10 năm kể từ ngày kết thúc thi hành bản án cho hình phạt từ tù giam (không có lao động khổ sai) trở lên hoặc được miễn chấp hành bản án đó hay không
d. Có quá 10 năm kể từ ngày bị tuyên án tù treo cho hình phạt từ tù giam (không có lao động khổ sai) trở lên hay không
e. Có quá 10 năm kể từ ngày xác lập án tù phạt tiền trở lên hay không
√ Trường hợp người mời có tiền sử phạm tội xâm phạm tình dục với đối tượng trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên theo Điểm 2 Điều 2「Luật về bảo hộ giới tính cho trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên」có quá 10 năm kể từ ngày tương ứng một trong nội dung sau đây hay không.
a. Ngày kết thúc chấp hành án phạt sau khi bị tuyên án phạt từ tù giam (không lao động khổ sai) trở lên hoặc được miễn chấp hành bản án đó
b. Ngày bị tuyên án tù treo cho hình phạt từ tù giam (không có lao động khổ sai) trở lên
c. Ngày bị tuyên án phạt tiền
√ Trường hợp người mời có tiền sử phạm tội giết người theo phần 2, chương 24 của「Luật Hình sự」hay phạm tội nặng cụ thể theo các điểm trong Khoản 1 Điều 2「Luật đặc biệt về xử phạt tội phạm nặng cụ thể」, tội phạm bạo lực tình dục theo các điểm trong Khoản 1 Điều 2 của 「Luật đặc biệt về xử phạt tội bạo lực tình dục v.v」có quá 10 năm kể từ ngày tương ứng với một trong nội dung sau hay không
a. Ngày kết thúc chấp hành án phạt sau khi bị tuyên án phạt từ tù giam (không lao động khổ sai) trở lên hoặc được miễn chấp hành bản án đó
b. Ngày bị tuyên án tù treo của hình phạt từ tù giam (không có lao động khổ sai) trở lên
√ Trường hợp người mời có tiền sử vi phạm Điều 228「Luật Hình sự」do hành vi đăng ký kết hôn giả có quá 5 năm từ ngày tương ứng một trong nội dung sau hay không.
a. Ngày kết thúc chấp hành án phạt sau khi bị tuyên án phạt từ tù giam (không lao động khổ sai) trở lên hoặc được miễn chấp hành bản án
b. Ngày bị tuyên án tù treo cho hình phạt từ tù giam (không có lao động khổ sai) trở lên
c. Ngày bị tuyên án phạt tiền
※ Tuy nhiên, trường hợp người mời và người được mời sinh con theo quy định của Bộ Tư pháp thì có thể được miễn một phần thủ tục xác minh nếu thuộc trường hợp được quy định tại「Thông báo về các điều kiện cần thiết và tiêu chuẩn miễn xem xét trong việc cấp thị thực cho mục đích kết hôn và chung sống」.( Khoản 1 Điều 9-5 Ngoại lệ「Quy định hiện hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Đăng ký thay đổi tư cách lưu trú
- Cơ quan đăng ký
· Trường hợp muốn đổi tư cách lưu trú hiện tại sang tư cách lưu trú nhập cư kết hôn (F-6) thì cá nhân hoặc người đại diện có thể đến Văn phòng xuất nhập cảnh, cơ quan quản lý người nước ngoài có thẩm quyền tại địa phương để đăng ký xin thay đổi tư cách lưu trú (Khoản 1 Điều 24, Khoản 1 Điều 92 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
- Hồ sơ đăng ký
· Nếu muốn đăng ký xin thay đổi tư cách lưu trú thì phải nộp Đơn xin thay đổi tư cách lưu trú, đính kèm các giấy tờ cần thiết theo (Phụ lục Mẫu số 34「Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」) (Khoản 1 Điều 30「Pháp lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
※ Giấy tờ phải đính kèm để thay đổi tư cách lưu trú bao gồm các loại giấy tờ cơ bản như đơn xin cấp thị thực, hộ chiếu, thư bảo lãnh, thư mời của người nhập cư kết hôn, giấy chứng nhận quan hệ gia đình của người mời, v.v. và các loại giấy tờ liên quan đến điều kiện cư trú và thu nhập cùng các loại giấy tờ liên quan đến khả năng giao tiếp. Có thể xem nội dung chi tiết tại Biểu mẫu 5.2 của「Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」hoặc tại mục trong 「Bản hướng dẫn về lưu trú dành cho người nước ngoài」 trên trang web HiKorea (www.hikorea.go.kr)
Lấy tư cách định cư vĩnh viễn (F-5)
Khái niệm của tư cách định cư vĩnh viễn (F-5)
- Người nước ngoài có tư cách lưu trú kết hôn (F-6) sau khi kết hôn 02 năm đã thực hiện các quy trình nhập quốc tịch thì có thể lấy được quốc tịch nhưng trong trường hợp muốn giữ quốc tịch cũ của mình thì không nhận quốc tịch Hàn Quốc và có thể đổi qua tư cách định cư vĩnh viễn (F-5) gần với tư cách của công dân Hàn Quốc.
- Nếu có được tư cách định cư vĩnh viễn (F-5) sẽ có những lợi ích như sau.
1. Không cần xin phép gia hạn thời gian lưu trú đến khi hết thời hạn định cư vĩnh viễn (F-5).
2. Được miễn xin phép tái nhập cảnh khi ra nước ngoài (Ngoại lệ Khoản 1 Điều 30 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
3. Sau 03 năm kể từ ngày lấy tư cách định cư vĩnh viễn (F-5), người nước ngoài trên 18 tuổi được đăng tải lên danh sách cử tri ứng với danh sách đăng ký người nước ngoài của Chính quyền tự trị địa phương thì có quyền bỏ phiếu bầu cử các thành viên và Chủ tịch của Hội đồng tự trị tại địa phương (Điểm 3 Khoản 2 Điều 15 「Luật bầu cử chức vụ」).
4. Không bị cưỡng chế trục xuất khỏi Hàn Quốc ngoại trừ các trường hợp sau (Khoản 2 Điều 46 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
a. Trường hợp phạm tội nổi loạn hoặc bạo loạn theo 「Luật hình sự」
b. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận cưỡng chế chuyển đi nơi khác là phù hợp, là người phạm lỗi nhất định trong số những người bị tuyên án tù có lao động khổ sai hay tù giam 5 năm trở lên và được phóng thích
c. Người có hành vi cung cấp hộ chiếu, thị thực, thẻ lên máy bay cho mục đích nhập cảnh bất hợp pháp vào một quốc gia khác thông qua Hàn Quốc hoặc đưa người nước ngoài nhập cảnh hay xuất cảnh bất hợp pháp hoặc cung cấp các tài liệu hồ sơ và vật phẩm khác cho việc xuất nhập cảnh hoặc là người môi giới, xúi giục hoặc tiếp tay cho những hành vi trên.
d. Người thực hiện hành vi che giấu người nước ngoài nhập cư bất hợp pháp ở Hàn Quốc hoặc giúp đối tượng này tẩu thoát hoặc cung cấp phương tiện giao thông với những mục đích như vậy hoặc người môi giới, xúi giục hoặc tiếp tay cho những hành vi trên
5. Không giới hạn làm việc và đảm bảo mọi hoạt động kinh tế tự do tại Hàn Quốc.
Đăng ký xin tư cách định cư vĩnh viễn (F-5)
- Đối tượng xin đăng ký
·
Người muốn xin cấp tư cách định cư vĩnh viễn phải không thuộc các điểm của Khoản 1 Điều 46 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và phù hợp với các tiêu chuẩn về tư cách như sau: ① có phẩm hạnh tốt, tuân thủ pháp luật Hàn Quốc, ② bản thân và các thành viên trong gia đình cùng sinh sống có khả năng duy trì sinh kế bằng thu nhập, tài sản, v.v. ③ người có tố chất cơ bản cần thiết cho việc tiếp tục sinh sống tại Hàn Quốc như hiểu biết về văn hóa và xã hội của Hàn Quốc và năng lực tiếng Hàn (Khoản 2 Điều 10.3 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Khoản 1 Điều 12.2 và bản đính kèm 1.3 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Người trưởng thành theo 「Luật Dân sự」của Hàn Quốc, đã lưu trú tại Hàn Quốc từ 5 năm trở lên với tư cách từ 10. Thường trú (D-7) đến 20. Hoạt động đặc biệt (E-7), hay tư cách lưu trú 24. Cư trú dài hạn (F-2) theo bản đính kèm 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
2. Vợ hoặc chồng, con cái chưa thành niên của người Hàn Quốc hoặc người có tư cách Định cư vĩnh viễn (F-5), lưu trú tại Hàn Quốc từ 2 năm trở lên và người đã đăng ký tư cách lưu trú theo Điều 23 「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」 do sinh ra ở Hàn Quốc, khi được sinh ra thì bố hoặc mẹ của người đó phải đang cư trú tại Hàn Quốc với tư cách Định cư vĩnh viễn (F-5) và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận
3. Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư số tiền từ 500.000 Đô la Mỹ trở lên theo 「Luật Xúc tiền đầu tư nước ngoài」, có tuyển dụng từ 5 người Hàn Quốc trở lên
4. Người lưu trú tại Hàn Quốc từ 2 năm trở lên với tư cách 26. Hàn kiều (F-4) theo bản đính kèm 1.2 「Thông tư thi hành Luật Quản lý xuất nhập cảnh」, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là cần tiếp tục cư trú ở Hàn Quốc
5. Người có đủ điều kiện để xin cấp quốc tịch theo 「Luật Quốc tịch」, là kiều bào quốc tịch nước ngoài theo Điểm 2 Điều 2 「Luật về tư cách pháp lý và xuất nhập cảnh của Hàn kiều」
6. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là cần tiếp tục cư trú tại Hàn Quốc, là người đã cư trú với tư cách Cư trú dài hạn (F-2) (Bao gồm người đã từng có tư cách lưu trú tương ứng trước đó) theo Mục 27 Phụ lục 1 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」cũ (trước khi được sửa đổi một phần thành Điểm 17579 Lệnh Tổng thống, được công bố, thi hành từ ngày 18 tháng 4 năm 2002)
7. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận và đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a. Người có chứng chỉ học vị tiến sĩ trên một số lĩnh vực nhất định ở trong và ngoài nước, được doanh nghiệp trong nước tuyển dụng khi đăng ký tư cách Định cư vĩnh viễn (F-5)
b. Người đã hoàn thành chương trình học chính quy và đạt được học vị tiến sỹ tại Viện đào tạo sau đại học ở Hàn Quốc
8. Người có bằng cấp học vị từ cử nhân trở lên trong lĩnh vực được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ định hoặc người có chứng chỉ kỹ thuật được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ định, có thời gian lưu trú tại Hàn Quốc từ 3 năm trở lên, được doanh nghiệp trong nước tuyển dụng và nhận mức lương bằng hoặc cao hơn mức được Bộ trưởng Bộ Tư pháp định ra khi đăng ký tư cách Định cư vĩnh viễn (F-5)
9. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là người có năng lực vượt trội trong các lĩnh vực đặc biệt như khoa học, kinh doanh, giáo dục, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, v.v.
10. Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là người có công đặc biệt với Hàn Quốc
11. Người tuổi từ 60 tuổi trở lên đang được hưởng trợ cấp hưu trí từ nước ngoài với số tiền cao hơn mức Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
l2. Trong số những người đang hoạt động làm việc với tư cách 29. Thăm thân làm việc (H-2) theo Phụ lục 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」, người có đầy đủ các điều kiện từ 1) đến 3) của mục G trong nội dung Cư trú dài hạn (F-2) ở cùng phụ lục như trên, người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận khi cân nhắc đến thời gian làm việc liên tục và khu vực làm việc, đặc tính của lĩnh vực công nghiệp, tình hình thiếu nhân lực và mức độ yêu thích công việc đó của người dân, v.v.
13. Người có tư cách tương ứng với mục I của nội dung 24. Cư trú dài hạn (F-2) trong Phụ lục 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」, lưu trú tại Hàn Quốc từ 3 năm trở lên, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là cần thiết tiếp tục lưu trú ở Hàn Quốc
14. Người có tư cách tương ứng với mục J của nội dung 24. Cư trú dài hạn (F-2) trong Phụ lục 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」, đang duy trì trạng thái đầu tư liên tục trên 5 năm kể từ sau khi được cấp tư cách lưu trú trên, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là cần thiết tiếp tục lưu trú ở Hàn Quốc; vợ/chồng và con cái của người đó (chỉ con cái đáp ứng đủ điều kiện do Bộ trưởng Bộ Tư pháp định ra)
15. Người có tư cách lưu trú tương ứng với mục C của 11. Đầu tư doanh nghiệp (D-8) theo Phụ lục 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」, lưu trú liên tục tại Hàn Quốc từ 3 năm trở lên, thu hút số vốn đầu tư hơn 300 triệu won từ các nhà đầu tư, tuyển dụng từ 2 người Hàn Quốc trở lên và có đủ điều kiện mà Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
16. Người đầu tư nhiều hơn một số tiền nhất định so với mức mà Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định (hoặc vợ/chồng hay con cái của người đó), với điều kiện phải duy trì trạng thái đầu tư từ 5 năm trở lên, và đáp ứng đủ các điều kiện mà Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
17. Người có tư cách lưu trú tương ứng với mục A của 11. Đầu tư doanh nghiệp (D-8) theo Phụ lục 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」, lưu trú liên tục ở Hàn Quốc từ 3 năm trở lên theo dạng nhân lực chuyên môn cần thiết của cơ sở phát triển nghiên cứu theo Điểm 4 Khoản 1 Điều 25「Thông tư thi hành Luật xúc tiến đầu tư người nước ngoài」, và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận
18. Người cư trú tại Hàn Quốc từ 2 năm trở lên theo tư cách lưu trú tương ứng với mục C của 24. Cư trú lâu dài (F-2) theo Phụ lục 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」
- Hồ sơ đăng ký
· Nếu muốn đăng ký xin thay đổi tư cách lưu trú thì phải nộp Đơn xin thay đổi tư cách lưu trú, đính kèm các giấy tờ cần thiết theo (Phụ lục Mẫu số 34「Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」) (Khoản 1 Điều 30「Pháp lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
※ Có thể xem nội dung chi tiết về việc cho phép gia hạn thời gian lưu trú cho vợ/chồng của công dân Hàn Quốc qua <Trang thông tin - Hướng dẫn về xuất nhập cảnh/lưu trú- gia hạn thời gian lưu trú của người nước ngoài> trong「Bảng hướng dẫn về lưu trú dành cho người nước ngoài」 trên trang web HiKorea (www.hikorea.go.kr)
- Đối tượng vị hạn chế cấp tư cách định cư vĩnh viễn (F-5)
·
Người thuộc một trong những trường hợp sau không thể xin tư cách định cư vĩnh viễn (Khoản 2 Điều 10.3 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và Điểm 1 Khoản 1 Điều 18.4 「Quy tắc thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
1. Người vi phạm 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 hoặc luật khác và bị tuyên phạt từ mức giam giữ trở lên và chưa quá 5 năm kể từ ngày kết thúc thời hạn chấp hành hình phạt hoặc ngày quyết định không phải chấp hành hình phạt đó
2. Người vi phạm 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 hoặc luật khác nên bị phạt tiền, và chưa quá 3 năm kể từ ngày nộp tiền phạt
3. Người vi phạm Khoản 1 hoặc Khoản 4 Điều 7 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 12 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và chưa quá 5 năm kể từ ngày vi phạm
4. Người đã vi phạm 3 lần trở lên 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 trong vòng 5 năm gần đây tính từ ngày đăng ký xin cấp tư cách định cư vĩnh viễn; trong trường hợp này, ngoại trừ người đã bị xử phạt hành chính
5. Người đã bị cưỡng chế trục xuất theo Khoản 2 Điều 59 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và chưa quá 7 năm kể từ ngày xuất cảnh
6. Người bị nhận lệnh xuất cảnh theo Điều 68 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 và chưa quá 5 năm kể từ ngày xuất cảnh
7. Người tương ứng với các lý do được quy định ở mục 1. đến mục 6. khác và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ định
Cho phép gia hạn thời gian lưu trú
- Người nước ngoài có tư cách là Người di cư diện Kết hôn (F-6) muốn tiếp tục cư trú quá thời hạn cư trú được phép phải lấy được giấy phép gia hạn cư trú của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trước khi hết thời gian cư trú được phép bằng cách nộp đơn yêu cầu giấy phép gia hạn cư trú theo (Mẫu 34.2 của 「
Quy tắc hiện hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」) và tài liệu sau đây cho Trưởng Cục, Trưởng văn phòng, Trưởng chi nhánh và phải nhận được sự cho phép gia hạn thời gian lưu trú từ Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Điều 25「Luật quản lý xuất nhập cảnh, Khoản 1 Điều 31 「Pháp lệnh thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」, Điểm 6 Khoản 2 Điều 76 và bảng đính kèm 5-2 「Quy tắc hiện hành Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Giấy tờ đính kèm chung
|
-Hộ chiếu và thẻ đăng ký người nước ngoài - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú - Bản sao giấy đăng ký vé máy bay xuất cảnh khi đăng ký gia hạn thời gian lưu trú ※ Chỉ nộp thẻ đăng ký người nước ngoài trong trường hợp đã đăng ký người nước ngoài
|
Người ứng với mục a của 4. Tư cách lưu trú nhập cư kết hôn (F-6), Điểm 27.4 trong Bản đính kèm 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh 」
|
- Giấy chứng nhận quan hệ hôn nhân với người Hàn Quốc - Bản sao chứng minh nhân dân của vợ/chồng người Hàn Quốc
|
Người ứng với mục b của 4. Tư cách lưu trú nhập cư kết hôn (F-6), Điểm 27.4 trong Bản đính kèm 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh 」
|
-Giấy chứng nhận liên quan đến sổ hộ khẩu -Giấy tờ có thể chứng nhận nuôi dạy con cái
|
Người ứng với mục c của 4. Tư cách lưu trú nhập cư kết hôn (F-6), Điểm 27-4 trong Bản đính kèm 1.2 「Thông tư thi hành Luật quản lý xuất nhập cảnh 」
|
-Giấy tờ có thể chứng thực tử vong , mất tích hoặc giấy tờ có thể chứng nhận được quan hệ hôn nhân đổ vỡ không phải do trách nhiệm của bản thân
|
※ Có thể xem nội dung chi tiết về việc cho phép gia hạn thời gian lưu trú cho vợ/chồng của công dân Hàn Quốc qua <Trang thông tin - Hướng dẫn về xuất nhập cảnh/lưu trú- gia hạn thời gian lưu trú của người nước ngoài> trong「Bảng hướng dẫn về lưu trú dành cho người nước ngoài」 trên trang web HiKorea (www.hikorea.go.kr)
- Trường hợp người nước ngoài vợ/chồng của công dân Hàn Quốc đang bị điều tra bởi các cơ quan điều tra, xét xử của tòa án vì lý do bạo lực gia đình theo Điểm 1 Điều 2 「Luật đặc biệt về xử phạt bạo lực gia đình」 hoặc ngoài ra đang tiến hành các thủ tục hỗ trợ quyền lợi theo pháp luật, đến khi hoàn thành tất cả các thủ tục đó thì có thể xin đăng ký gia hạn lưu trú từ Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Khoản 1 Điều 25-2 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」 ).
※ Trường hợp xét thấy cần phải khắc phục thiệt hại dù trong trường hợp hết hạn gia hạn lưu trú theo quy định trên cũng có thể được phép gia hạn thời gian lưu trú từ Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Khoản 2 Điều 25-2 「Luật quản lý xuất nhập cảnh」).
Khai báo thay đổi địa chỉ lưu trú
- Trường hợp người nước ngoài đã đăng ký thay đổi địa chỉ lưu trú phải đến Ủy ban thành phố, huyện, quận hoặc thị trấn, xã, phường quản lý khu vực lưu trú hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh và người nước ngoài tại địa phương để khai báo với người đứng đầu các cơ quan trên về việc thay đổi địa chỉ lưu trú sang địa chỉ lưu trú mới trong vòng 15 ngày kể từ ngày chuyển (Khoản 1 Điều 36 「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」).