VIETNAMESE

Người kết hôn nhập cư
Trường hợp theo căn cứ theo 「Luật dân sự」 Hàn Quốc
Hiệu lực thông thường·thân nhân của kết hôn
- Phát sinh quan hệ họ hàng
· Vợ chồng kết hôn đồng thời trở thành họ hàng với nhau (Điểm 3 Điều 777 「Luật dân sự」 ), và phát sinh thêm quan hệ thông gia với bên nội·bên ngoại và giữa những cặp vợ chồng khác trong 4 đời với vợ/chồng mình (Điểm 2 Điều 777 「Luật dân sự」 ).
- Họ của vợ chồng
· Họ của vợ/chồng được giữ nguyên như trước khi kết hôn.
- Tư cách thừa kế
·Vợ chồng nếu có một người qua đời trước thì người còn lại có quyền hưởng tài sản thừa kế (Điều 1003 「Luật dân sự」 ).
- Công nhận thành niên của người vị thành niên
· Nếu người vị thành niên đủ tuổi kết hôn (trên 18 tuổi) kết hôn thì được xem như là người đã thành niên có đầy đủ năng lực hành vi như người đã thành niên.
Hiệu lực về tài sản của kết hôn
- Hợp đồng tài sản vợ chồng
· Hợp đồng tài sản vợ chồng là hợp đồng cam kết thực hiện trước khi tiến hành kết hôn về quan hệ tài sản sau khi kết hôn của mỗi bên. Nếu đã ký hợp đồng tài sản vợ chồng, hai người phải có nghĩa vụ thi hành và không thể thay đổi nội dung khi kết hôn.
· Tuy nhiên, trường hợp có lý do chính đáng có thể thay đổi khi được sự cho phép của Tòa án (Khoản 2 Điều 829 「Luật dân sự」 ).
· Hợp đồng tài sản vợ chồng phải được đảm bảo đến khi đăng ký kết hôn và sự tồn tại cũng như nội dung của hợp đồng trên có thể có hiêu lực với người thừa kế của vợ chồng hoặc bên thứ 3 (Khoản 4 Điều 829 「Luật dân sự」 ).
- Chế độ tài sản theo pháp luật: Tài sản riêng của vợ chồng
· Quan hệ về tài sản của vợ chồng được xử lý theo các điều từ Điều 830 đến Điều 833 của 「Luật dân sự」 trong trường hợp không có hợp đồng tài sản vợ chồng, trong 「Luật dân sự」 áp dụng chế độ tài sản riêng của vợ chồng, tức là vợ/chồng có quyền sở hữu·quản lý tài sản riêng của mỗi người.
· Tức là, nếu không có hợp đồng tài sản vợ chồng thì ① tài sản sở hữu riêng của mỗi người trước khi kết hôn và tài sản đứng tên cá nhân trong khi kết hôn vẫn là tài sản riêng của người đó, ② tài sản không phân biệt rõ thuộc về ai thì được tính là tài sản chung của vợ chồng (Điều 830 「Luật dân sự」 ), ③ vợ chồng quản lý, sử dụng và thu lợi ích từ tài sản riêng của mỗi người (Điều 831 「Luật dân sự」 ).
- Trách nhiệm liên đới của khoản nợ do công việc hàng ngày
· Trường hợp một trong hai vợ chồng thực hiện các hành vi pháp luật với bên thứ 3 về các công việc hằng ngày thì người còn lại cũng phải có trách nhiệm chung liên đới với các khoản nợ do việc này gây ra.
· Tuy nhiên, không phải chịu trách nhiệm liên đới khi có sự xác nhận rõ ràng không có trách nhiệm với bên thứ ba. (Điều 832 「Luật dân sự」 ).
- Trách nhiệm chung về chi phí sinh hoạt
· Vợ chồng chịu có trách nhiệm chung đối với những khoản chi phí cần thiết cho sinh hoạt hai người nếu không có cam kết đặc biệt nào giữa hai bên (Điều 833 「Luật dân sự」 ).