Bên yêu cầu kiểm tra lại
Người yêu cầu kiểm tra lại
- Người có ý kiến phản đối xử lý về trợ cấp thất nghiệp (sau đây gọi là “xử lý trợ cấp”) có thể gửi yêu cầu kiểm tra đến nhân viên kiểm tra Bảo hiểm thất nghiệp và có ý kiến phản đối quyết định đó có thể gửi yêu cầu kiểm tra lại đến Hội đồng kiểm tra Bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng kiểm tra” theo Điều 99「Luật bảo hiểm thất nghiệp」) (Khoản 1 Điều 87 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Người đại diện yêu cầu kiểm tra lại
- Người yêu cầu kiểm tra lại ngoài đại diện pháp luật còn có thể chỉ định bất kỳ người nào dưới đây làm người đại diện (Điều 88「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Vợ/chồng, cha mẹ, con cháu hoặc anh chị em của người yêu cầu
· Thành viên ban giám đốc hoặc nhân viên đối với người yêu cầu là pháp nhân
· Luật sư hoặc cố vấn lao động nhà nước
· Người nhận được giấy phép của hội đồng kiểm tra
Tiếp nhận địa vị người yêu cầu kiểm tra lại
- Trường hợp người yêu cầu kiểm tra lại tử vong, nếu người yêu cầu kiểm tra lại là người có quyền hạn thụ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì gia đình, ngoài ra người thừa kế hoặc người tiếp nhận quyền hạn và lợi ích liên quan đến xử lý trợ cấp của đối tượng yêu cầu kiểm tra lại theo Điều 57「Luật bảo hiểm thất nghiệp」 sẽ được tiếp nhận vị trí của người yêu cầu kiểm tra lại đó (Khoản 5 Điều 89「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Người tiếp nhận vị trí của người yêu cầu kiểm tra lại phải nộp cho Hội đồng kiểm tra tài liệu chứng nhận về tiếp nhận vị trí và Đơn khai báo tiếp nhận địa vị người yêu cầu (Điều 142, Điều 124「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」, Điều 137 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」và Mẫu đính kèm số 113).
Đối tượng yêu cầu kiểm tra lại
- Đối tượng của yêu cầu thẩm tra lại là Giám đốc Cơ quan ổn định nghề nghiệp hoặc Cơ quan phúc lợi lao động đã thực hiện xử lý trợ cấp thất nghiệp (Điều 100「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Yêu cầu kiểm tra lại
Yêu cầu kiểm tra lại
- Việc yêu cầu kiểm tra lại được tiến hành với Đơn yêu cầu kiểm tra lại có ghi rõ những nội dung sau (Điều 102, Điều 91「Luật bảo hiểm thất nghiệp」, Khoản 1 Điều 140「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」, Điều 151 Luật chính「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」 và Mẫu đính kèm số 126).
· Tên và địa chỉ người yêu cầu
· Tên của đơn vị xử lý được yêu cầu kiểm tra (Điểm 2 Khoản 1 Điều 125 「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」)
· Nội dung xử lý của đối tượng yêu cầu kiểm tra (Điểm 3 Khoản 1 Điều 125「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」)
· Ngày biết về xử lý (Điểm 4 Khoản 1 Điều 125「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」)
· Ngày biết về quyết định
· Tên kiểm tra viên đưa ra quyết định
· Có thông báo về yêu cầu kiểm tra lại theo kiểm tra viên đưa ra quyết định hay không và nội dung thông báo
· Mục đích và lý do yêu cầu kiểm tra lại
· Ngày tháng năm kiểm tra lại
※ Tuy nhiên, trong trường hợp người yêu cầu kiểm tra lại muốn có thể không tuân theo mẫu đơn yêu cầu kiểm tra (Ngoại trừ Điều 151「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Thời gian yêu cầu kiểm tra lại
- Yêu cầu kiểm tra lại có thể được đưa ra trong vòng 90 ngày kể từ ngày biết được về nội dung phán quyết về yêu cầu kiểm tra (Khoản 2 Điều 87「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Tạm ngưng thi hành xử lý trợ cấp
- Yêu cầu kiểm tra lại không đình hoãn việc thi hành xử lý trợ cấp (Điều 102 và Khoản 1 Điều 93 Luật chính「Luật bảo hiểm thất nghiệp」)
※ Tuy nhiên, Hội đồng kiểm tra bằng quyền hạn của mình có thể tạm đình chỉ việc thi hành xử lý trợ cấp nếu thấy cần thiết khẩn cấp để tránh những nguy hại phát sinh do việc thi hành xử lý trợ cấp (Ngoại trừ Điều 102 và Khoản 1 Điều 93「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Phán quyết về yêu cầu kiểm tra lại
Thời gian xem xét về yêu cầu kiểm tra lại
- Hội đồng kiểm tra khi nhận được yêu cầu kiểm tra lại phải đưa ra quyết định về yêu cầu đó trong vòng 50 ngày (Khoản 7 Điều 99 Luật chính「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
※ Tuy nhiên, khi không thể quyết định vì lý do không tránh khỏi, giới hạn trong lần 1 với phạm vi không vượt quá 10 ngày có thể kéo dài thời gian quyết định đó (Ngoại trừ Khoản 7 Điều 99 và Khoản 2 Điều 89「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Phán quyết về yêu cầu kiểm tra lại
- Trong trường hợp quá 90 ngày (Khoản 2 Điều 87 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」) kể từ ngày người yêu cầu kiểm tra biết được quyết định về yêu cầu kiểm tra hoặc vi phạm cách thức quy định bởi luật pháp mà không thể sửa chữa, Hội đồng kiểm tra phải quyết định bác bỏ yêu cầu kiểm tra lại đó (Điều 102 và Khoản 1 Điều 92「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Khi Hội đồng kiểm tra kết thúc xem xét về yêu cầu kiểm tra lại sẽ hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ xử lý trợ cấp hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu kiểm tra lại(Điều 102 và Điều 96「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Thông báo quyết định về yêu cầu kiểm tra lại
- Giấy quyết đinh về yêu cầu kiểm tra lại phải được ghi rõ những nội dung sau và được ký tên đóng dấu bởi Hội trưởng đồng kiểm tra và các thành viên (Điều 102, Khoản 1 Điều 97「Luật bảo hiểm thất nghiệp」, Điều 141 「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」, Điều 153「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」và Mẫu đính kèm số 127).
· Tên và mã số trường hợp
· Địa chỉ và tên người yêu cầu
· Tên của đơn vị xử lý được yêu cầu kiểm tra
· Tên của kiểm tra viên đưa ra quyết định về yêu cầu kiểm tra
· Phán quyết
· Mục đích yêu cầu
· Lý do
· Ngày tháng năm quyết định
- Khi Hội đồng kiểm tra đưa ra quyết định, phải gửi bản gốc Giấy quyết định cho bên yêu cầu kiểm tra lại và Trung tâm tuyển dụng nơi xử lý trợ cấp (Điều 102 và Khoản 2 Điều 97「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Hiệu lực của phán quyết
Hiệu lực của phán quyết
- Phán quyết sẽ có hiệu lực kể từ ngày gửi bản chính Giấy quyết định cho bên yêu cầu kiểm tra lại và Giám đốc Cơ quan ổn định nghề nghiệp hoặc Cơ quan phúc lợi lao động (Điều 102 và Khoản 1 Điều 98「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Phán quyết được ràng buộc với Giám đốc Cơ quan ổn định nghề nghiệp hoặc Cơ quan phúc lợi lao động đã thi hành việc xử lý trợ cấp (Điều 102 và Khoản 2 Điều 98「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Khi áp dụng Điều 18「Luật tố tụng hành chính」, phán quyết về yêu cầu kiểm tra lại được xem như phán quyết hành chính (Khoản 1 Điều 104 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Phản đối phán quyết
Tố tụng hành chính
- Người có ý kiến phản đối phán quyết về yêu cầu tái kiểm tra có thể thực hiện tố tụng hành chính đối với người đứng đầu cơ quan lao động địa phương đã thực hiện xử lý trợ cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được bản gốc Giấy phán quyết của Hội đồng kiểm tra (Điều 13 và Điều 20「Luật tố tụng hành chính」).