Hoàn trả mức trợ cấp dựa theo thụ hưởng bất chính
Tiêu chuẩn hoàn trả
- Người nhận hoặc có ý định nhận trợ cấp thất nghiệp bằng cách giả mạo hoặc có những phương pháp bất chính khác sẽ bị yêu cầu hoàn trả một phần hoặc toàn bộ trợ cấp thất nghiệp nhận được theo tiêu chuẩn sau (Khoản 1 Điều 62「Luật bảo hiểm thất nghiệp」 và Điều 104 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
1. Hoàn trả toàn bộ trợ cấp thất nghiệp đã nhận được
2. Mặc dù là trường hợp như Điểm 1. trường hợp (giới hạn đối với thực hiện hành vi bất chính 1 lần) tương ứng với một trong bất cứ lý do sau (Điều 80 「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」) sẽ phải hoàn trả mức trợ cấp nhận được trong thời gian thất nghiệp được chứng nhận do lý do đó
1) Không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về việc làm việc trong thời gian đối tượng chứng nhận thất nghiệp khi đăng ký chứng nhận thất nghiệp
2) Không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về nội dung hoạt động tìm việc trong thời gian đối tượng chứng nhận thất nghiệp khi đăng ký chứng nhận thất nghiệp
※ Tuy nhiên, người được tuyển dụng theo ngày và làm việc dưới 1 tháng tương ứng với Điểm 1) đã khai báo lao động trong thời gian có ý định nhận chứng nhận thất nghiệp, nhưng chênh lệch giữa số ngày làm việc khai báo trong thời gian đó với số ngày làm việc được chứng nhận trên thực tế là 3 ngày thì người đó phải hoàn trả trợ cấp thất nghiệp đã nhận được trong thời gian chứng nhận thất nghiệp do lý do đó mà không liên quan đến số lần thực hiện hành vi bất chính.
3. Người tương ứng với lý do Điểm 1) ở trên hay người tương ứng với lý do giảm nhẹ hạn chế về trợ cấp tìm việc đối với hành vi bất chính tự giác khai báo trước khi người đứng đầu Trung tâm tuyển dụng tiến hành điều tra về bản thận hoặc nơi làm việc thì chỉ phải hoàn trả trợ cấp tìm việc nhận được khi làm việc trong thời gian đối tượng chứng nhận thất nghiệp (giới hạn trong 1 lần tự giác khai báo)
Thu bổ sung dựa trên thụ hưởng bất chính trợ cấp thất nghiệp
Mức thu bổ sung
- Người nhận hoặc có ý định nhận trợ cấp thất nghiệp bằng cách giả mạo hoặc những phương pháp bất chính khác không những phải hoàn trả mức trợ cấp thất nghiệp mà còn có thể bị thu thêm 100% của mức trợ cấp thất nghiệp nhận được theo phương pháp đó, và nếu tương ứng với một trong những điểm sau sẽ bị thu số tiền nhân với tỷ lệ dựa trên phân loại sau (Khoản 1 Điều 62「Luật bảo hiểm thất nghiệp」 và Khoản 1 Điều 105 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
1. Trường hợp vượt quá 3 ngày đối với người lao động theo ngày tại vào thời điểm đổi nơi làm việc cuối cùng trong vòng 1 tháng trước ngày chứng nhận tư cách thụ hưởng có số ngày lao động là 10 ngày trở xuống (Điểm 5 Khoản 1 Điều 40「Luật bảo hiểm thất nghiệp」): 30%
2. Tại thời điểm chuyển việc cuối cùng, trường hợp người lao động công nhật trong ngành xây dựng (người làm trong ngành xây dựng theo phân loại tổng quát các ngành công nghiệp tiêu chuẩn của Hàn Quốc do Cục trưởng Cục Thống kê công bố theo Khoản 1 Điều 22 「Luật Thống kê」) có số ngày lao động thực tế dưới 3 ngày trong khoảng thời gian 14 ngày và liên tục không có bảng kê chi tiết ngày công làm việc theo Mục B Điểm 5 Khoản 1 Điều 40 「Luật Bảo hiểm thất nghiệp」: 30%
3. Không đáp ứng được nội dung ở Điểm 1. hoặc 2. bên trên, tích cực hỗ trợ công tác điều tra và đảm bảo nộp ngay số tiền hưởng trợ cấp bất chính: 60%
Miễn thu bổ sung
- Người tương ứng với một trong những nội dung sau sẽ được miễn thu bổ sung (Khoản 2 Điều 105「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Tự giác khai báo trước khi điều tra về bản thân người hoặc nơi làm việc thực hiện hành vi bất chính
· Người tương ứng với lý do của hành vi bất chính được giảm nhẹ hạn chế trợ cấp tìm việc (Điều 80「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」) (Giới hạn trong 1 lần hành vi bất chính)
· Người được chứng nhận bởi người đứng đầu Trung tâm tuyển dụng là gặp khó khăn rõ ràng trong sinh sống
Trách nhiệm chủ doanh nghiệp
Trách nhiệm liên quan của chủ doanh nghiệp
- Nếu việc giả mạo hay các phương pháp bất chính khác là do hành vi báo cáo, khai báo giả mạo hay chứng nhận gian dối của chủ doanh nghiệp (bao gồm người đại điện, người sử dụng và các nhân viên khác của chủ doanh nghiệp) thì chủ doanh nghiệp đó phải cùng chịu trách nhiệm liên đới với người thụ hưởng trợ cấp thất nghiệp đó (Khoản 2 Điều 62「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Trình tự hoàn trả trợ cấp thất nghiệp
Quyết định về thu và hoàn trả
- Khi người đứng đầu Trung tâm tuyển dụng đưa ra quyết định về việc thu số tiền tương đường với mức trợ cấp thất nghiệp và hoàn trả trợ cấp thất nghiệp, người có tư cách thụ hưởng tương ứng (bao gồm chủ doanh nghiệp áp dụng theo Khoản 2 Điều 62「Luật bảo hiểm thất nghiệp」)sẽ nhận được thông báo căn cứ vào Thông báo về việc quyết đinh thu bổ sung, lệnh hoàn trả và hạn chế trợ cấp thất nghiệp (Khoản 1 Điều 81「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」, Khoản 1 Điều 106 và Mẫu đính kèm số 93 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).