Thụ hưởng phí di trú
Tiêu chuẩn thụ hưởng phí di trú
- Người có tư cách thụ hưởng đạt tất cả những điều kiện sau có thể nhận được phí di trú (Khoản 1 Điều 67「Luật bảo hiểm thất nghiệp」và Khoản 1 Điều 90 「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Người đứng đầu Trung tâm tuyển dụng có thẩm quyền liên quan chứng nhận cần thay đổi chỗ ở căn cứ theo tiêu chuẩn được quy định bởi Bộ trưởng Bộ Lao động Tuyển dụng đối với trường hợp tìm việc hoặc tham gia huấn luyện nghề nghiệp
· Chủ của doanh nghiệp tuyển dụng không trợ cấp chi phí di chuyển chỗ ở cho người có tư cách thụ hưởng hoặc trợ cấp ở mức không đủ cho phí di trú
· Làm việc với hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm trở lên trong trường hợp di trú để làm việc
Cách tính mức phí di trú
- Mức trợ cấp phí di trú là chi phí thông thường tiêu tốn cho việc di chuyển chỗ ở của người có tư cách thụ hưởng và người thân sống chung và duy trì cuộc sống dựa vào người có tư cách thụ hưởng đó, và được tính theo quãng đường thông thường giữa nơi ở hiện tại của người có tư cách thụ hưởng và nơi ở mới (Khoản 2 Điều 67「Luật bảo hiểm thất nghiệp」và Khoản 1 Điều 113「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Phí di trú được tính theo quãng đường di trú theo tiêu chuẩn như sau (Khoản 2 Điều 113「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」và 「Thông báo về phí di trú」).
Phân loại
|
Tiêu chuẩn trợ cấp
|
Mức trợ cấp
|
Phí di trú trong nước
|
Hành lý di chuyển nặng dưới 5 tấn
|
Phí di trú thực tế tương ứng với hành lý (Bao gồm phí sử dụng thang máy hoặc xe thang)
|
Hành lý di chuyển nặng quá 5 tấn (Giới hạn tối đa đến 7.5 tấn trong trường hợp hành lý di chuyển vượt quá 7.5 tấn)
|
Phí di trú thực tế tương ứng với hành lý nặng trên 5 tấn (Bao gồm phí sử dụng thang máy hoặc xe thang) cộng với 50% phí di trú thực tế tương ứng với hành lý nặng trên 5 tấn và dưới 7.5 tấn.
|
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tuyển dụng người có tư cách thụ hưởng đó đã chi trả hoặc quyết định chi trả phí di trú, mức chi trả đó sẽ được khấu trừ cho mức trợ cấp phí di trú được tính như trên (Khoản 3 Điều 113「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Đăng ký thụ hưởng phí di trú
- Người có tư cách thụ hưởng muốn nhận phí di trú phải nộp Đơn yêu cầu thành toán phí di trú có xác nhận của người chủ doanh nghiệp tuyển dụng người có tư cách thụ hưởng và Giấy chứng nhận tư cách thụ hưởng lên Trung tâm tuyển dụng có thẩm quyền liên quan tại nơi ở mới (Khoản 2 Điều 90「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」, Khoản 1 Điều 114 và Mẫu đính kèm số 99 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Đơn yêu cầu thanh toán phí di trú phải được nộp trong vòng 14 ngày từ ngày di trú (Khoản 2 Điều 114 Luật chính「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Tuy nhiên, trong trường hợp thiên tai hoặc những lý do không tránh khỏi, phải nộp giấy tờ trong vòng 7 ngày kể từ ngày lý do đó hết hiệu lực (Ngoại trừ Khoản 2 Điều 114「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Cách thụ hưởng phí di trú
- Phí di trú sẽ được chuyển vào tài khoản của cơ quan tín dụng được chỉ định bởi người có quyền hạn cấp trợ cấp (Khoản 2 Điều 90 và Điều 75「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).