Thụ hưởng trợ cấp kéo dài riêng lẻ
Đối tượng thụ hưởng trợ cấp kéo dài riêng lẻ
- Người có tư cách thụ hưởng đạt tất cả các điều kiến dưới đây sẽ được nhận trợ cấp kéo dài riêng lẻ (Khoản 1 Điều 52 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」, Khoản 1 Điều 73 「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」và 「Giấy thông báo về người đang trong quá trình học tập trong điều kiện thụ hưởng trợ cấp kéo dài riêng lẻ」).
·Từ ngày khai báo thất nghiệp đến ngày kết thúc trợ cấp tìm việc, đã tham gia trên 3 lần buổi giới thiệu việc làm do người đứng đầu Trung tâm tuyển dụng thực hiện (bao gồm trường hợp tham gia tư vấn chiều sâu và tư vấn tập thể do người đứng đầu Trung tâm tuyển dụng thực hiện) nhưng chưa tìm được việc, và có gia đình phải chăm sóc tương ứng với một trong những nội dung sau
√ Người dưới 18 tuổi hoặc trên 65 tuổi
√ Người khuyết tật theo「Luật phục hồi nghề nghiệp và khuyến khích tuyển dụng người khuyết tật」
√ Bệnh nhân được yêu cầu chăm sóc trên 1 tháng
√ Vợ/chồng không có thu nhập
√ Người đang theo học tại viện đào tạo sau đại học được quy định tại Điều 29「Luật giáo dục phổ thông」 hoặc trường học được quy định tại Điều 2 「Luật giáo dục phổ thông」
※ Tuy nhiên, trừ các trường có thể thực hiện việc học và tìm việc song song như Đại học qua truyền hình, Đại học qua mạng thông tin, Đại học truyền hình và mạng thông tin, Đại học ảo)
· Người có tổng tài sản của bản thân và vợ/chồng và mức lương cơ bản theo ngày thấp hơn tiêu chuẩn sau (「Thông báo tiêu chuẩn tài sản và thu nhập cho trợ cấp kéo dài riêng lẻ」)
Phân loại
|
Tiêu chuẩn
|
Tài liệu chứng nhận
|
Mức lương cơ bản theo ngày
|
Lương cơ bản theo ngày của người có tư cách thụ hưởng trước khi chuyển nơi làm việc ở nơi làm cuối cùng thấp hơn 80,000 won
|
Không cần
|
Tổng giá trị tài sản
|
Bản thân hoặc vợ/chồng có sở hữu nhà, tòa nhà
|
Tổng số tiền thuế tài sản của vợ/chồng và bản thân dưới 160.000 won
|
Giấy chứng nhận nộp thuế tài sản của bản thân và vợ/chồng
|
Bản thận hoặc vơ/chồng không sở hữu nhà·tòa nhà
|
Tổng số tiền thuế tài sản của vợ chồng và vợ / chồng dưới 200 triệu won
|
① Giấy chứng nhận nộp thuế tài sản của bản thân và vợ/chồng(bắt buộc) ② Hợp đồng thuê nhà theo tháng·năm (trường hợp thuê nhà theo tháng, năm ) ③ Giấy chứng nhận nhà cho thuê miễn phí(Trường hợp ở nhà cho thuê miễn phí)
|
Nội dung tham khảo
|
1. Giấy chứng nhận nộp thuế tài sản của bản thân và vợ/chồng phải nộp mỗi người một bản và phải là bản mới nhất. Thuế tài sản nộp vào đầu tháng 6 mỗi năm. 2. Trường hợp không có nhà·tòa nhà, phải được ghi “không có chi tiết nộp thuế” trong Giấy chứng nhận nộp thuế tài sản
|
Đăng ký thụ hưởng trợ cấp kéo dài riêng lẻ
- Người có tư cách thụ hưởng muốn nhận trợ cấp kéo dài riêng lẻ phải nộp những giấy tờ sau lên Trung tâm tuyển dụng cho đến số ngày trợ cấp tìm việc kết thúc (Khoản 3 Điều 73「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」, Đoạn trước Điều 95 và Mẫu đính kèm số 89 「Quy tắc thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
· Đơn đăng ký trợ cấp kéo dài riêng lẻ
· Giấy chứng nhận tư cách thụ hưởng
· Giấy tờ chứng mình quy mô tài sản của bản thân·vợ/chồng
Thời gian thụ hưởng trợ cấp kéo dài riêng lẻ
- Trợ cấp kéo dài riêng lẻ được cấp tối đa trong vòng 60 ngày, có thể xem xét mức độ thụ hưởng trợ cấp thất nghiệp lặp lại trong một thời gian nhất định và quyết định thời gian trợ cấp trong phạm vi 60 ngày trở xuống theo tiêu chuẩn quyết định bởi Bộ trưởng Bộ Lao động tuyển dụng (Khoản 2 Điều 52 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」và Khoản 2 Điều 73「Lệnh thi hành Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Trong trường hợp nhận trợ cấp kéo dài riêng lẻ, thời gian thụ hưởng của người có tư cách thụ hưởng đó được tính bằng thời gian thụ hưởng của người có tư cách thụ hưởng đó cộng với số ngày nhận trợ cấp tìm việc kéo dài (Khoản 1 Điều 54「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Mức trợ cấp tìm việc của trợ cấp kéo dài riêng lẻ
- Mức trợ cấp tìm việc của trợ cấp kéo dài riêng lẻ là mức trợ cấp tìm việc của người có tư cách thụ hưởng tương ứng nhận với 70% của trợ cấp tìm việc (Khoản 2 Điều 54「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Trường hợp trợ cấp tìm việc được tính ít hơn trợ cấp tìm việc tối thiểu thì mức trợ cấp tìm việc tối thiểu được xem như mức trợ cấp tìm việc của người có tư cách thụ hưởng đó (Khoản 3 Điều 54「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
Điều chỉnh thụ hưởng trợ cấp kéo dài riêng lẻ
Điều chỉnh tương tác của trợ cấp kéo dài riêng lẻ
- Trợ cấp kéo dài riêng lẻ được cấp khi trợ cấp tìm việc của người có tư cách thụ hưởng đó kết thúc (Khoản 1 Điều 55「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Người có tư cách thụ hưởng đang nhận trợ cấp kéo dài riêng lẻ mà được cấp trợ cấp huấn luyện kéo dài thì sẽ không được cấp trợ cấp kéo dài riêng lẻ nữa (Khoản 3 Điều 55「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).
- Người có tư cách thụ hưởng nhận trợ cấp kéo dài đặc biệt thì không được nhận trợ cấp kéo dài riêng lẻ nếu trợ cấp kéo dài đặc biệt chưa kết thúc (Khoản 4 Điều 55 「Luật bảo hiểm thất nghiệp」).